Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5622:1991 về ngũ cốc – Phương pháp xác định dư lượng malathion
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5622-1991
NGŨ CỐC – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG MALATHION
Cereals – Method for determination of residue Malathion
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định dư lượng Malathion (Carbophos) trong ngũ cốc bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM).
1. Nguyên lý:
Dư lượng Malathion bị nhiễm lẫn trong ngũ cốc được chiết tách khỏi mẫu bằng Axeton và n-hexan, sau đó làm sạch bằng cách cho qua cột florisil đã làm mất hoạt tính và phản hấp phụ bằng hệ dung môi rửa giải (3-2-15). Xác định dư lượng Malathion trên sắc ký lớp mỏng bằng cách so sánh Rf và màu sắc vết mẫu với vết Malathion chuẩn sau khi phun thuốc hiện màu đặc hiệu. Giới hạn phát hiện là 0,06 mg/kg mẫu (0,06 ppm).
2. Phương pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu theo TCVN 5139-90 (CAC – PR5 – 1984).
3. Dụng cụ và hoá chất:
3.1. Dụng cụ
3.1.1. Máy nghiền mẫu hoặc cối chày sứ
3.1.2. Máy lắc
3.1.3. Máy cất quay chân không
3.1.4. Bơm hút chân không
3.1.5. Bình cầu đáy tròn 250; 500ml
3.1.6. Bình tam giác nút mài 300; 500ml
3.1.7. Bình định mức 10; 50; 100ml
3.1.8. Bình gạn 250; 500; 1000ml
3.1.9. Bình chạy sắc ký
3.1.10. Bình hút ẩm
3.1.11. Cột sắc ký có khoá 400 x 20mm
3.1.12. Ống đong 10; 50; 100ml
3.1.13. Phễu thuỷ tinh 18 x 20mm
3.1.14. Phễu Buchner
3.1.15. Giấy lọc
3.1.16. Kính để tráng lớp mỏng 20 x 20cm
3.1.17. Dụng cụ tráng bản mỏng
3.1.18. Dụng cụ phun sắc ký
3.1.19. Nồi cách thuỷ
3.1.20. Dụng cụ sấy khô bản mỏng
3.1.21. Bơm tiêm vi lượng 10; 25; 50ml
3.1.22. Bình quả lê 25ml
3.2. Hoá chất
Tất cả hoá chất phải là loại tinh khiết phân tích (TKPT).
3.2.1. Malathion chuẩn
3.2.2. Axeton
3.2.3. n-Hexan
3.2.4. Natri sunfat khan
3.2.5. Florisil cỡ hạt 60 – 100 mesh
3.2.6. Silicagen 60 – G (Dùng cho sắc ký lớp mỏng)
3.2.7. Cồn metylic
3.2.8. Palladi clorua
3.2.9. Ete etylic
3.2.10. Ete dầu hoả (30 – 60 °C)
3.2.11. Natri clorua
3.2.12. Pha hệ dung môi khai triển: Theo TCVN 5623 – 1991
3.2.13. Pha dung dịch thuốc thử hiện mầu:
Cân 0,2 g palladi clorua cho vào bình định mức 100ml.
Thêm vào đó 40 – 50ml dung dịch axit clohydric 0,01N. Đặt bình lên nồi cách thuỷ 60-70 °C và lắc đều tới khi tan hoàn toàn. Thêm dung dịch axit clorhydric 0,01N đến vạch định mức, lọc và bảo quản dung dịch ở chỗ lạnh trong vài tháng.
3.2.14. Pha dung dịch malathion chuẩn (100mg/1ml):
Cân 10mg malathion chuẩn cho vào bình định mức 100ml hòa bằng n-hexan đến vạch định mức. Bảo quản trong bình kín ở điều kiện lạnh.
3.2.15. Pha hệ dung môi rửa giải: Theo TCVN 5623 – 1991
4. Chuẩn bị cột sắc ký: Theo TCVN 5623 – 1991
5. Chuẩn bị bản mỏng: Theo TCVN 5623 – 1991
6. Chuẩn bị mẫu: Theo TCVN 5623 – 1991
7. Xác định dư lượng malathion bằng sắc ký lớp mỏng:
Dùng thước kẻ và bút chì nhọn đánh dấu vạch xuất phát cách mép dưới bản mỏng 1,5cm và hai bên thành 1,5cm để tránh hiện tượng bờ. Dùng bơm tiêm micro chấm các mẫu thử và chuẩn lên bản mỏng, các vết cách nhau 1,5cm. Chấm xen kẽ mẫu thử với mẫu chuẩn để sau khi hiện màu dễ so sánh và nhận xét kết quả. Dùng bơm tiêm micro riêng cho từng loại nồng độ và dịch chiết. Trên bản mỏng chấm 3 vết chuẩn với thể tích sau: 50; 100; 200ml tương ứng với các nồng độ 5; 10; 20mg. Để có kết quả tốt cần chấm sao cho các vết có đường kính nhỏ hơn 3mm. Đặt bản mỏng vào bình sắc ký đã chứa sẵn một lớp 1cm dung môi triển khai (3 – 2 – 12) và đậy nắp lại. Cần để bình sắc ký bão hoà hơi dung môi triển khai trước khi chạy. Khi dung môi triển khai lên cách mép trên của bản mỏng khoảng 1,5cm, lấy bản mỏng ra, để bay hơi dung môi trong tủ hốt. Phun dung dịch thuốc thử hiện màu palladi clorua (3.2.13). Sau 3 đến 5 phút vết sẽ xuất hiện với màu vàng. Nếu dư lượng malathion trong mẫu ít thì vết xuất hiện với màu nâu nhạt.
8. Xử lý kết quả:
Hàm lượng malathion (X) tính bằng miligam trong 1kg mẫu được tính theo công thức sau:
Trong đó:
m – Khối lượng mẫu dùng để phân tích tính bằng gam (50g).
Cc – Hàm lượng Malathion có trong 1 ml dung dịch chuẩn (mg/ml).
Vc – Thể tích dung dịch chuẩn đem chấm lên bản mỏng có cùng cường độ màu với thể tích dịch chiết mẫu thử V1 chấm trên bản mỏng (ml).
V1 – Thể tích dịch chiết mẫu thử đem chấm lên bản mỏng (ml).
V0 – Thể tích dịch chiết được hoà tan ra sau khi làm sạch (ml).
Màu sắc của vết có thể nhận thấy một cách rõ nét nhất khi trong vết chấm có trên 10mg malathion.
Trị số Rf của malathion là 0,29. Độ nhậy của phương pháp là 3mg trong vết chấm. Hiệu suất thu hồi của phương pháp là 82 ± 3%.