Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5623:1991 về ngũ cốc – Phương pháp xác định dư lượng metyl paration
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5623-1991
NGŨ CỐC – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG METYL PARATHION
Cereals – Method for determination of rasidue Metyl Parathion
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định dư lượng Metyl Parathion (Wofaltox) trong ngũ cốc bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM).
1. Nguyên lý
Dư lượng Metyl Parathion bị nhiễm lẫn trong ngũ cốc được chiết tách khỏi mẫu bằng Axetan và n-Hexan, sau đó làm sạch bằng cách cho qua cột Florisil đã làm mất hoạt tính và phản hấp phụ bằng hệ dung môi rửa giải (3-2-15). Xác định dư lượng Metyl Parathion trên sắc ký lớp mỏng bằng cách so sánh Rf và màu sắc vết mẫu với vết Metyl Parathion chuẩn sau khi phun thuốc hiện màu đặc hiệu. Giới hạn phát hiện là 0,06 mg/kg mẫu (0,06 ppm).
2. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 5139-90 (CAC PR5 – 1984)
3. Dụng cụ và hóa chất
3.1. Dụng cụ
3.1.1. Máy nghiền mẫu hoặc cối chày sứ
3.1.2. Máy lắc
3.1.3. Máy cất quay chân không
3.1.4. Bơm hút chân không
3.1.5. Bình cầu đáy tròn 250; 500ml
3.1.6. Bình tam giác nút mài 300; 500ml
3.1.7. Bình định mức 10; 50; 100ml
3.1.8. Bình gạn 250; 500; 1000ml
3.1.9. Bình chạy sắc ký.
3.1.10. Bình hút ẩm
3.1.11. Cột sắc ký có khóa 400 x 20mm
3.1.12. Ống đong 10; 50; 100ml
3.1.13. Phễu thủy tinh 18 x 20mm
3.1.14. Phễu Buchner
3.1.15. Giấy lọc
3.1.16. Kính để tráng lớp mỏng 20 x 20cm
3.1.17. Dụng cụ tráng bản mỏng
3.1.18. Dụng cụ phun sắc ký
3.1.19. Nồi cách thủy
3.1.20. Dụng cụ sấy khô bản mỏng
3.1.21. Bơm tiêm vi lượng 10; 25; 50 µl
3.1.22. Bình quả lê 25ml
3.2. Hóa chất:
Tất cả hóa chất phải là loại tinh khiết phân tích (TKPT).
3.2.1. Metyl Parathion chuẩn
3.2.2. Axeton
3.2.3. n-Hexan
3.2.4. Natri sunfat khan
3.2.5. Florisil cỡ hạt 60 – 100 mesh
3.2.6. Silicagen 60-G (Dùng cho sắc ký lớp mỏng)
3.2.7. Cồn Metylic
3.2.8. Palladi clorua
3.2.9. Ete etylic
3.2.10. Ete dầu hỏa (30 – 60oC)
3.2.11. Natri clorua
3.2.12. Pha hệ dung môi khai triển:
Hệ dung môi triển khai là n-hexan axeton 4:1. Đong 40ml n-hexan và 10ml axeton, rót vào bình triển khai sắc ký lắc đều, đậy nắp lại.
3.2.13. Pha dung dịch thuốc thử hiện màu:
Cân 0,2g palladi clorua cho vào bình định mức 100ml. Thêm vào đó 40 – 50ml dung dịch axit clohydric 0,01 N. Đặt bình lên nồi cách thủy ở 60 – 70oC và lắc đều cho tới khi tan hoàn toàn. Thêm dung dịch axit clohydric 0,01 N đến vạch mức. Lọc và bảo quản dung dịch ở chỗ lạnh trong vài tháng.
3.2.14. Pha dung dịch metyl parathion chuẩn (100 µg/1ml):
Cân 10 mg metyl parathion chuẩn cho vào bình định mức 100 ml hòa bằng n-hexan đến vạch định mức. Bảo quản trong bình kín ở điều kiện lạnh.
3.2.15. Pha hệ dung môi rửa giải:
Đong 150 ml ete etylic và 850 ml ete dầu hỏa, cho vào bình nút mài 1 lít, đậy nắp và lắc đều.
4. Chuẩn bị cột sắc ký:
Cân 20g florisil vào trong bình nón nút mài 300ml, đem sấy ở nhiệt độ 150oC trong 4 giờ rồi sấy qua đêm ở 130 oC. Để nguội ở trong bình hút ẩm. Thêm 0,4 ml nước cất, lắc đều trong 30 phút trên máy lắc để florisil ngậm đều nước, được florisil ngậm 2% nước.
Lót dưới đáy cột sắc ký một lớp bông thủy tinh 1cm và khóa vòi lại. Rót 60ml dung môi rửa giải (3-2-15) vào cột, nạp từ từ 2g natri sunfat khan vào cột sắc ký, sau đó cho florisil ngậm 2% nước vào. Gõ nhẹ vào thành cột sao cho lớp florisil phân tán đều và không có bọt khí. Trên mặt phủ một lượng 2,5g natri sunfat khan. Mở khóa để dung môi rửa giải chạy chậm rồi tráng lại cột bằng một lượng dung môi rửa giải nữa sao cho cột không bị khô kể từ lớp natri sunfat khan trên.
5. Chuẩn bị bản mỏng:
Dùng các tấm kính kích thước 20 x 20cm đem ngâm trong dung dịch Sulfochromic. Khoảng 3 giờ sau rửa bằng nước sạch nhiều lần và tráng lại bằng nước cất, sấy khô các tấm kính. Cân 40g silicagen 60 – G (3-2-6) cho vào cối sứ, thêm 90ml nước cất, dùng chày trộn đều thành một khối bột nhão đồng nhất. Rót khối bột nhão silicagen vào dụng cụ tráng bản mỏng. Tráng silicagen G-60 lên kính một lớp có độ dày là 0,5mm. Để bản móng khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng. Sau đó xếp bản mỏng vào giá và đem sấy ở 110oC trong 4 giờ. Bảo quản bản mỏng trong bình hút ẩm. Không dùng bản mỏng tráng không đều, gợn sóng hoặc có bọt.
6. Chuẩn bị mẫu:
6.1. Chiết xuất mẫu:
Cân 50g mẫu đã được nghiền nhỏ, trộn đều trong bình tam giác 500ml. Thêm vào đó 100ml axeton. Lắc trên máy lắc khoảng 30 phút. Lọc qua phễu Buchner có máy hút chân không. Tráng mẫu và phễu bằng 50ml axeton. Chuyển toàn bộ dịch lọc sang bình gạn thể tích 1 lít. Thêm vào đó 30ml dung dịch natri clorua bão hòa và 300ml nước cất. Chiết xuất hỗn hợp trên với n-Hexan ba lần mỗi lần 100ml. Để lắng, rút lấy phần dung môi hữu cơ, lọc qua phễu thủy tinh trên có giấy lọc và natri sunfat khan vào bình cầu đáy tròn. Làm bay hơi dung môi trên máy cất quay chân không ở nhiệt độ nhỏ hơn 60oC tới khi dung dịch còn khoảng 1 – 2ml.
6.2. Làm sạch mẫu.
Chuyển toàn bộ dịch chiết từ bình cầu vào cột sắc ký, tráng rửa bình cầu nhiều lần với dung dịch giải (3-2-15) và phản hấp phụ bằng 200ml dung dịch rửa giải (3-2-15). Tốc độ chảy dung dịch rửa giải là 3 – 4 ml/phút. Hứng dung dịch rửa giải vào một bình cầu đáy tròn, đem cất trên máy cất quay chân không còn khoảng 5ml. Chuyển tòan bộ dịch cất sang bình quả lê, tráng lại bình cầu 2 lần, mỗi lần 2 – 3ml. Tập trung toàn bộ vào bình quả lê, cất đến cạn khô. Hòa tan cặn bằng 1ml n-hexan. Mẫu đã chuẩn bị xong để chấm lên bản mỏng.
7. Xác định dư lượng metyl parathion bằng sắc ký lớp mỏng:
Dùng thước kẻ và bút chì nhọn đánh dấu vạch xuất phát cách mép dưới bản mỏng 1,5cm và hai bên thành 1,5cm để tránh hiện tượng bờ. Dùng bơm tiêm vi lượng chấm các mẫu thử và chuẩn lên bản mỏng, các vết cách nhau 1,5cm. Chấm xen kẽ mẫu thử với mẫu chuẩn để sau khi hiện màu dễ so sánh và nhận xét kết quả. Dùng bơm tiêm vi lượng riêng cho từng loại nồng độ và dịch chiết. Trên bản mỏng chấm 3 vết chuẩn với thể tích sau: 50; 100; 200 µl tương ứng với các nồng độ 5; 10; 20µg. Để có kết quả tốt cần chấm sao cho các vết có đường kính nhỏ hơn 3mm. Đặt bản mỏng vào bình sắc ký đã chứa sẵn một lớp 1cm dung môi triển khai (3 – 2 -12) và đậy nắp lại. Cần để bình sắc ký bão hòa hơi dung môi triển khai trước khi chạy. Khi dung môi triển khai lên cách mép trên của bản mỏng khoảng 1,5cm, lấy bản mỏng ra, để bay hơi dung môi trong tủ hốt. Phun dung dịch thuốc thử hiện màu palladi clorua (3-2-13). Sau 3 đến 5 phút vết sẽ xuất hiện với màu vàng. Nếu dư lượng metyl parathion trong mẫu ít thì vết xuất hiện với màu nâu nhạt.
8. Xử lý kết quả:
Hàm lượng metyl parathion X tính bằng mg trong 1kg mẫu được tính theo công thức sau:
Trong đó:
m – Khối lượng mẫu dùng để phân tích, tính bằng gam
CC – Hàm lượng metyl parathion có trong 1ml dung dịch chuẩn (µg/ml)
VC – Thể tích dung dịch chuẩn đem chấm lên bản mỏng có cùng cường độ màu với thể tích dịch chiết mẫu thử V1 chấm trên bản mỏng, (ml).
V1 – Thể tích dịch chiết mẫu thử đem chấm lên bản mỏng, (ml).
VO – Thể tích dịch chiết được hòa tan ra sau khi làm sạch (ml).
Màu sắc của vết có thể nhận thấy một cách rõ nét nhất khi trong vết chấm có trên 10 µg metyl parathion.
Trị số Rf của metyl parathion là 0,35. Độ nhạy của phương pháp là 3 µg trong vết chấm. Hiệu suất thu hồi của phương pháp là 87 ± 2%.