Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7885-1:2008 (Tài liệu chú giải thuật ngữ an toàn của IAEA) về An toàn bức xạ – Thuật ngữ và định nghĩa – Phần 1: Các thuật ngữ xếp theo thứ tự chữ cái trong tiếng anh từ A đến E
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7885 -1 : 2008
AN TOÀN BỨC XẠ – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA – PHẦN 1: CÁC THUẬT NGỮ XẾP THEO THỨ TỰ CHỮ CÁI TRONG TIẾNG ANH TỪ A ĐẾN E
Radiation protection – terms and definitions – Part 1: terms in alphabetical A to E
Lời nói đầu
TCVN 7885 – 1 : 2008 thay thế cho TCVN 3727 : 1982 và TCVN 5134 : 1990.
TCVN 7885 – 1 : 2008 hoàn toàn tương đương với phần tương ứng của Tài liệu chú giải thuật ngữ an toàn của IAEA.
TCVN 7885 – 1 : 2008 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TCVN 7885 gồm bốn phần:
– Phần 1: Các thuật ngữ xếp theo thứ tự chữ cái trong tiếng Anh từ A đến E;
– Phần 2: Các thuật ngữ xếp theo thứ tự chữ cái trong tiếng Anh từ F đến L;
– Phần 3: Các thuật ngữ xếp theo thứ tự chữ cái trong tiếng Anh từ M đến R;
– Phần 4: Các thuật ngữ xếp theo thứ tự chữ cái trong tiếng Anh từ S đến Z.
AN TOÀN BỨC XẠ – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA – PHẦN 1: CÁC THUẬT NGỮ XẾP THEO THỨ TỰ CHỮ CÁI TRONG TIẾNG ANH TỪ A ĐẾN E
Radiation protection – terms and definitions – Part 1: terms in alphabetical A to E
1. Phạm vi áp dụng
TCVN 7885 – 1 : 2008 đề cập đến những thuật ngữ đặc trưng hoặc được sử dụng riêng trong lĩnh vực bảo vệ và an toàn bức xạ (và với chừng mực nhất định được sử dụng trong lĩnh vực an ninh).
Tiêu chuẩn này không đề cập đến các thuật ngữ cơ bản của lĩnh vực vật lý hạt nhân (ví dụ như hạt alpha, phân rã, phân hạch, nhân phóng xạ), các thuật ngữ rất đặc trưng trong một lĩnh vực cụ thể của lĩnh vực bảo vệ và an toàn (ví dụ như các thuật ngữ chuyên sâu về đo liều và đánh giá an toàn).
2. Tài liệu viện dẫn
The Safety Glossary of IAEA (Bộ Tài liệu chú giải thuật ngữ an toàn của Cơ quan năng lượng nguyên tử Quốc tế, IAEA).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
A.
3.1. A1
Giá trị hoạt độ của chất phóng xạ dạng đặc biệt được liệt kê tại Bảng 1 hoặc được trích từ Mục IV trong Quy định vận chuyển an toàn chất phóng xạ, số TS-R-I IAEA và được sử dụng để xác định giới hạn hoạt độ cho các yêu cầu trong Quy định này TS-R-I IAEA.
CHÚ THÍCH 1 A1 là hoạt độ tối đa của chất phóng xạ dạng đặc biệt có thể được vận chuyển bằng kiện Loại A. Các phân số hoặc bội số của A1 cũng được sử dụng làm tiêu chí cho các loại kiện khác.
CHÚ THÍCH 2 Giá trị tương ứng đối với các chất phóng xạ dạng khác là A2.
3.2. A2
Giá trị hoạt độ của chất phóng xạ không phải là chất phóng xạ dạng đặc biệt được liệt kê tại Bảng 1 hoặc trích từ Mục IV trong Quy định vận chuyển an toàn chất phóng xạ, số TS-R-I IAEA và được sử dụng để xác định giới hạn hoạt độ cho các yêu cầu trong Quy định này.
CHÚ THÍCH 1 A2 là hoạt độ tối đa của mọi chất phóng xạ không phải là chất phóng xạ dạng đặc biệt để có thể được vận chuyển bằng kiện Loại A. Các phân số và bội số của A2 cũng được sử dụng làm tiêu chuẩn cho các loại kiện khác.
CHÚ THÍCH 2 Giá trị tương ứng đối với chất phóng xạ dạng đặc biệt là A1.
3.3. Hoạt động bất thường
Xem phần các tình trạng của nhà máy: sự cố vận hành dự đoán trước.
3.4. Liều hấp thụ
Xem phần các đại lượng liều.
3.5. Phần hấp thụ
Phần năng lượng phát ra dưới dạng một loại bức xạ nhất định trong một khu vực nguồn nhất định được hấp thụ trong một mô tế bào đích nhất định.
3.6. Sự hấp thụ
1) Xem phần sự hút thấm bề mặt.
2) Xem phần dạng hấp thụ qua phổi.
3.7. Dạng hấp thụ, phổi
Xem phần dạng hấp thụ qua phổi.
3.8. Giới hạn có thể chấp nhận được
Xem phần giới hạn.
3.9. Tiêu chí chấp nhận
Các giới hạn quy định cho giá trị của một chỉ số chức năng hay chỉ số điều kiện dùng để đánh giá khả năng của một cấu trúc, một hệ thống hay một bộ phận đạt chức năng theo thiết kế của nó.
3.10. Tai nạn
1) Bất kỳ sự kiện nào xảy ra ngoài ý muốn, gồm: các sai sót vận hành, hỏng hóc của thiết bị hoặc sai sót khác, mà hậu quả hoặc hậu quả tiềm tàng của nó không thể bỏ qua được theo quan điểm bảo vệ hoặc an toàn.
3.10.1. Các điều kiện tai nạn
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.10.2. Tai nạn vượt quá giới hạn dùng làm cơ sở thiết kế
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.10.3. Tai nạn tới hạn
Tai nạn liên quan đến sự tới hạn.
CHÚ THÍCH Điển hình là trong cơ sở có sử dụng vật liệu phân hạch.
3.10.4. Tai nạn sử dụng làm cơ sở thiết kế
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.10.5. Tai nạn hạt nhân
[Bất kỳ tai nạn trong các cơ sở hoặc trong các hoạt động làm thoát ra hoặc có khả năng làm thoát ra vật liệu phóng xạ dẫn đến hoặc có thể dẫn đến việc thoát vật liệu phóng xạ qua biên giới Quốc gia gây ra ảnh hưởng đáng kể về mặt an toàn bức xạ đối với Quốc gia khác]. [6]
CHÚ THÍCH Đây không hẳn là một định nghĩa về tai nạn hạt nhân, mà được rút ra từ phạm vi áp dụng trong Điều 1 của Công ước Thông báo sớm về tai nạn Hạt nhân. Tuy nhiên, Công ước này có phạm vi áp dụng hạn chế và việc coi tai nạn hạt nhân chỉ gồm tai nạn dẫn đến hoặc có thể dẫn đến thoát phóng xạ qua biên giới Quốc gia là không hợp lý.
3.10.6. Tai nạn nghiêm trọng
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
2) Xem phần sự kiện và INES.
CHÚ THÍCH vẫn có sự không thống nhất cơ bản giữa thuật ngữ sử dụng trong các tiêu chuẩn an toàn và các thuật ngữ sử dụng trong INES. Một cách ngắn gọn, sự kiện mà có thể được coi là tai nạn theo định nghĩa trong các tiêu chuẩn an toàn có thể là tai nạn hoặc ‘sự cố’ (có nghĩa là không phải tai nạn) trong thuật ngữ của INES. Xem INES để biết thêm thông tin chi tiết.
3.11. Các điều kiện tai nạn
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.12. Quản lý tai nạn
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.13. Tại nạn gây nguy cơ cho bên ngoài cơ sở
Xem phần INES.
3.14. Tại nạn không gây nguy cơ cho bên ngoài cơ sở
Xem phần INES.
3.15. Dấu hiệu báo trước tai nạn
Một sự kiện khởi đầu có thể dẫn tới các điều kiện tai nạn.
3.16. Mức hành động
Xem phần mức hành động.
3.16.1. Mức hành động khẩn cấp
Xem phần mức hành động.
3.17. Kích hoạt
Quá trình tạo ra tính phóng xạ.
CHÚ THÍCH 1 Thường dùng để chỉ việc tạo ra tính phóng xạ trong các chất làm chậm, chất làm nguội, các vật liệu kết cấu và vật liệu che chắn, do chiếu xạ nơtron.
CHÚ THÍCH 2 Định nghĩa của BSS “Việc sản xuất ra các nhân phóng xạ bằng chiếu xạ” [1] là đầy đủ về mặt kỹ thuật; tuy nhiên, từ “sản xuất” mang ý nghĩa rằng việc này được thực hiện một cách có chủ định, trong khi thông thường, lại xảy ra một cách ngẫu nhiên.
CẢNH BÁO – Cần thận trọng khi sử dụng để tránh nhầm lẫn thuật ngữ này trong tiếng Anh với nghĩa thông thường là “hành động” (ví dụ như trong các hệ thống an toàn thuật ngữ này nghĩa là “hành động”).
3.18. Sản phẩm kích hoạt
Một nhân phóng xạ được tạo ra do kích hoạt.
CHÚ THÍCH Thường dùng để phân biệt với sản phẩm phân hạch. Ví dụ, trong chất thải tháo dỡ nhà máy hạt nhân bao gồm các vật liệu kết cấu, sản phẩm kích hoạt thường được thấy nằm lẫn trong cấu trúc của vật liệu đó, trong khi sản phẩm phân hạch thường hay xuất hiện dưới dạng nhiễm bẩn trên bề mặt.
3.19. Bộ phận động
Đây là bộ phận mà hoạt động của nó phụ thuộc tác động từ bên ngoài như sự khởi động, chuyển động cơ học hoặc cấp năng lượng.
CHÚ THÍCH 1 Có nghĩa là bất kỳ bộ phận nào không phải là bộ phận bất động.
CHÚ THÍCH 2 Các ví dụ về bộ phận động là các máy bơm, quạt gió, rơ-le, và các bóng bán dẫn. Chú ý rằng định nghĩa này về mặt bản chất phải có tính khái quát tương ứng với định nghĩa về bộ phận bất động. Một số bộ phận như đĩa tự vỡ chống quá áp, van kiểm tra, van an toàn, vòi phun và một số các thiết bị điện tử ở trạng thái rắn, có các đặc trưng cần phải xem xét đặc biệt trước khi xác định là bộ phận động hay bất động.
CHÚ THÍCH 3 Thuật ngữ trái nghĩa bộ phận bất động.
3.20. Hoạt độ
1) Đại lượng A ứng với một số lượng hạt nhân phóng xạ ở một trạng thái năng lượng nhất định tại một thời điểm nhất định được xác định như sau:
Trong đó dN là giá trị kỳ vọng của số các biến đổi hạt nhân tự phát từ trạng thái năng lượng xác định đó trong khoảng thời gian dt. [1]
CHÚ THÍCH 1 Hoạt độ cũng được hiểu là tốc độ các biến đổi của hạt nhân trong một vật liệu phóng xạ. Phương trình đôi khi được đưa ra dưới dạng
Trong đó N là số hạt nhân của nhân phóng xạ, và do vậy tốc độ thay đổi của N theo thời gian là số âm. Về giá trị bằng số thì hai công thức trên là giống nhau.
CHÚ THÍCH 2 Đơn vị hoạt độ theo hệ SI là nghịch đảo của giây (s-1), gọi là bequeren (Bq). [1]
CHÚ THÍCH 3 Trước đây hoạt độ được tính theo curi (Ci); giá trị hoạt độ có thể viết theo Ci (với giá trị tương đương theo đơn vị Bq để trong ngoặc) nếu giá trị này được trích ra từ một tài liệu sử dụng đơn vị là Ci.
3.20.1. Hoạt độ riêng
Của một vật liệu, dùng cho Quy định vận chuyển an toàn chất phóng xạ, là hoạt độ của một đơn vị khối lượng vật liệu có các nhân phóng xạ phân bố đồng đều. [2]
Của một nhân phóng xạ, là hoạt độ của một đơn vị khối lượng của nhân phóng xạ đó. Của một vật liệu, là hoạt độ của một đơn vị khối lượng hoặc đơn vị thể tích của vật liệu có các nhân phóng xạ phân bố đồng đều.
CHÚ THÍCH 4 Có nhiều tranh cãi về sự khác nhau trong cách sử dụng giữa hoạt độ riêng và nồng độ hoạt độ. Một số người coi hai thuật ngữ này là đồng nghĩa, và có thể thích dùng thuật ngữ này hơn thuật ngữ kia (như ở trên). ISO 921 [7] phân biệt hoạt độ riêng là hoạt độ của một đơn vị khối lượng và nồng độ hoạt độ là hoạt độ của một đơn vị thể tích. Một điểm khác biệt thông dụng nữa là hoạt độ riêng được sử dụng (thường với nghĩa là hoạt độ của một đơn vị khối lượng) để tham chiếu đến một mẫu nguyên chất của một nhân phóng xạ hoặc kém chặt chẽ hơn, đến trường hợp mà một nhân phóng xạ đã có một cách tự nhiên trong vật liệu (ví dụ: carbon-14 ở trong các vật liệu hữu cơ, uranium-235 ở trong urani tự nhiên), ngay cả trong trường hợp lượng hạt nhân phóng xạ đã bị thay đổi do tác động của con người. Theo nghĩa sử dụng này, nồng độ hoạt độ (có thể là hoạt độ của một đơn vị khối lượng hay một đơn vị thể tích) được sử dụng cho mọi tình huống khác (ví dụ: khi nói đến tình trạng nhiễm bẩn bên trong hay bên trên bề mặt của một vật liệu).
CHÚ THÍCH 5 Nói chung, thuật ngữ nồng độ hoạt độ thường hay được sử dụng hơn, có nghĩa rõ ràng hơn, và không bị nhầm lẫn với từ “hoạt độ đặc biệt” như khi sử dụng thuật ngữ “hoạt độ riêng“. Do vậy, nồng độ hoạt độ thường hay được sử dụng hơn hoạt độ riêng trong các tài liệu liên quan đến an toàn của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA).
(Xem phần các cơ sở và các hoạt động để phân biệt nghĩa của từ “activity”).
3.21. Nồng độ hoạt độ
Xem phần Hoạt độ hoạt độ riêng.
3.22. Đường kính khí động học quân bình về hoạt độ (AMAD)
Giá trị đường kính khí động học1) để 50 % hoạt độ của một sol khí xác định được mang bởi các hạt có đường kính nhỏ hơn AMAD và 50 % hoạt độ còn lại được mang bởi các hạt có đường kính lớn hơn AMAD.
CHÚ THÍCH 1 Được sử dụng để đơn giản hóa trong phép đo liều chiếu trong như là một giá trị “trung bình” đơn lẻ, đại diện cho đường kính khí động học của toàn bộ sol khí.
CHÚ THÍCH 2 AMAD được sử dụng cho các kích thước hạt mà sự lắng đọng của chúng phụ thuộc chủ yếu do sự va chạm quán tính và quá trình lắng đọng (điển hình là những hạt có kích thước lớn hơn 0,5 mm). Đối với các hạt nhỏ hơn, thì sự lắng đọng chủ yếu phụ thuộc vào sự khuyếch tán và do đó đường kích nhiệt động học quân bình về hoạt độ (AMTD) – (được định nghĩa tương tự như AMAD, nhưng sẽ được sử dụng đến đường kính nhiệt động học1) của các hạt).
3.23. Đường kính nhiệt động học quân bình về hoạt độ (AMTD)
Xem đường kính khí động học trung bình về hoạt độ (AMAD).
3.24. Thiết bị (cần) khởi động
Một tổ hợp gồm bộ phận cấp lực dẫn động và bộ phận hoạt động nhờ lực dẫn động, sử dụng để thực hiện một hay nhiều nhiệm vụ an toàn.
3.25. Thiết bị khởi động
Bộ phận trực tiếp kiểm soát việc chuyển động các thiết bị cần khởi động.
Ví dụ về các thiết bị khởi động gồm cầu dao điện và rơ-le kiểm soát việc phân phối và sử dụng điện năng và các van điều khiển dùng để điều khiển các dòng thủy lực hoặc dòng khí nén.
3.26. Phơi xạ cấp
Xem phần các tình huống phơi xạ.
3.27. Nhiễm xạ cấp
Xem phần nhiễm xạ (2).
3.28. Mô hình dự đoán rủi ro bổ sung
Xem phần mô hình dự đoán rủi ro.
3.29. Sự hấp phụ
Xem phần sự hút thấm bề mặt.
3.30. Bình lưu
Sự chuyển động của một chất hoặc sự truyền nhiệt do chuyển động của chất khí (thường là không khí) hoặc chất lỏng (thường là nước) mà nó nằm trong đó.
CHÚ THÍCH 1 Đôi khi được sử dụng với nghĩa thông dụng hơn – sự truyền nhiệt do chuyển động theo chiều ngang của không khí – nhưng trong các tài liệu của IAEA thì thường được sử dụng với nghĩa khái quát hơn, đặc biệt là trong việc đánh giá an toàn, để miêu tả sự chuyển động của một nhân phóng xạ do chuyển động của chất lỏng mà trong đó nhân phóng xạ này hòa tan hoặc lơ lửng.
CHÚ THÍCH 2 Thường trái nghĩa với khuếch tán, trong đó nhân phóng xạ chuyển động tương đối đối với môi trường chứa nhân phóng xạ.
3.31. Sự phát tán khi động học
Xem phần sự phát tán.
3.32. Sự lão hóa
Một quá trình, trong đó các đặc tính của một cấu trúc, hệ thống hoặc bộ phận bị thay đổi dần dần do thời gian hoặc do sử dụng.
CHÚ THÍCH Mặc dù thuật ngữ lão hóa được định nghĩa với nghĩa trung lập – nghĩa là những thay đổi trong quá trình lão hóa có thể không có tác động xấu đến việc bảo vệ hay an toàn, mà thậm chí có thể còn có tác động có lợi – song thuật ngữ này thường được sử dụng với nghĩa sự thay đổi sẽ (hoặc có thể sẽ) bất lợi cho việc bảo vệ và an toàn (tức là đồng nghĩa với sự xuống cấp do lão hóa).
3.32.1. Sự lão hóa phi vật thể
Quá trình trở nên lạc hậu (có nghĩa là lỗi thời) do sự phát triển của tri thức và công nghệ và sự thay đổi của các quy tắc và tiêu chuẩn liên quan.
CHÚ THÍCH 1 Ví dụ về ảnh hưởng của quá trình lão hóa phi vật chất là việc thiếu hệ thống ngăn chặn hiệu quả hoặc làm lạnh vùng hoạt trong trường hợp khẩn cấp, thiếu các đặc trưng thiết kế an toàn (như tính đa dạng, sự riêng rẽ hoặc sự dư thừa), không có sẵn các bộ phận thay thế đủ tiêu chuẩn cho các thiết bị cũ, sự không tương thích giữa thiết bị cũ và mới, và các quy trình hoặc các tài liệu đã lỗi thời (ví dụ các tài liệu và quy trình không còn phù hợp với các quy định hiện hành)
CHÚ THÍCH 2 Một cách chặt chẽ, ví dụ này không hẳn là sự lão hóa theo định nghĩa trên, vì đôi khi đó không phải là do các thay đổi trong bản thân cấu trúc, hệ thống hoặc bộ phận. Tuy nhiên, ảnh hưởng đối với tính an toàn và các giải pháp cần được thực hiện, thường là rất giống với những điều đối với quá trình lão hóa vật thể.
CHÚ THÍCH 3 Thuật ngữ lỗi thời công nghệ cũng được sử dụng.
3.32.2. Lão hóa vật thể
Quá trình lão hóa của các cấu trúc, hệ thống và bộ phận do các quá trình vật lý, hóa học và/hoặc sinh học gây ra (các cơ chế lão hóa).
CHÚ THÍCH 1 Ví dụ về các cơ chế lão hóa có thể là mài mòn, giòn do nhiệt hay bức xạ, ăn mòn và tắc nghẽn do vi sinh vật.
CHÚ THÍCH 2 Người ta cũng sử dụng thuật ngữ lão hóa vật chất.
3.33. Xuống cấp do lão hóa
Tác động của quá trình lão hóa có thể làm suy yếu khả năng của một cơ cấu, hệ thống hoặc bộ phận để có thể hoạt động trong tiêu chí được chấp nhận của nó.
Ví dụ sự giảm đường kính do mài mòn của một trục quay, sự giảm độ cứng của vật liệu do giòn bởi bức xạ hoặc do lão hóa nhiệt, và sự nứt gãy vật liệu do hiện tượng mỏi hoặc đo ăn mòn ứng suất.
3.34. Quản lý sự lão hóa
Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, cách vận hành và hoạt động bảo dưỡng để kiểm soát sự xuống cấp do lão hóa của các cấu trúc, hệ thống hoặc các bộ phận nằm trong giới hạn chấp nhận.
CHÚ THÍCH 1 Ví dụ về các biện pháp kỹ thuật bao gồm thiết kế, kiểm tra chất lượng và phân tích lỗi. Ví dụ về cách vận hành bao gồm giám sát, tiến hành các quy trình vận hành trong các giới hạn quy định và thực hiện các phép đo môi trường.
CHÚ THÍCH 2 Quản lý thời gian sống là sự kết hợp việc quản lý sự lão hóa với kế hoạch hóa về mặt kinh tế: (1) để tối ưu hóa việc vận hành, bảo dưỡng và thời gian phục vụ của các cấu trúc, hệ thống hoặc các bộ phận: (2) để duy trì mức chấp nhận về an toàn và đặc tính làm việc; (3) để tối đa hóa việc quay vòng vốn trong thời gian làm việc của cơ sở.
3.35. Biện pháp đối phó nông nghiệp
Xem phần biện pháp đối phó.
3.36. Kerma không khí
Xem phần kerma.
3.37. Máy bay
3.37.1. Máy bay chở hàng
Bất kỳ máy bay nào không phải là máy bay chở khách và đang chở hàng hóa hoặc tài sản. [2]
3.37.2. Máy bay chở khách
Máy bay có chở người không phải là thành viên của phi hành đoàn, nhân viên của hãng vận tải có tư cách chính thức, đại diện được ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia, hoặc người đi áp tải chuyến hàng. [2]
3.38. Thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý (ALARA)
Xem phần tối ưu hóa bảo vệ (và an toàn).
3.39. Báo động
Xem phần cấp độ khẩn cấp.
3.40. Tương đương liều môi trường
Xem phần các đại lượng tương đương liều.
3.41. Phân tích
CHÚ THÍCH Thường được sử dụng tương đương với thuật ngữ đánh giá, đặc biệt trong những thuật ngữ mang tính cụ thể ví dụ như phân tích an toàn. Tuy nhiên, thuật ngữ phân tích thường ngụ ý đến quá trình và kết quả của một nghiên cứu với mục đích để hiểu được chủ đề cần phân tích, trong khi đánh giá còn có thể bao hàm cả việc xác định hoặc phán quyết về khả năng có thể chấp nhận được. Phân tích cũng thường đi cùng với việc sử dụng một kỹ thuật cụ thể. Do vậy, một hay nhiều dạng phân tích có thể được sử dụng trong một đánh giá.
3.41.1. Phân tích chi phí – lợi nhuận
Đánh giá tính kinh tế một cách hệ thống về các tác động tích cực (có lợi) và các tác động tiêu cực (không có lợi, gồm cả chi phí về tiền) khi thực hiện một hành động.
CHÚ THÍCH Đây là một kỹ thuật giúp đỡ cho việc đưa ra quyết định và được sử dụng trong tối ưu hóa việc bảo vệ và an toàn. Kỹ thuật này và các kỹ thuật khác được để cập trong ấn phẩm ICRP 55 [8].
3.41.2. Phân tích cây sự kiện
Một phương pháp quy nạp, bắt đầu bằng việc thiết lập giả thiết về việc xảy ra các sự kiện khởi đầu cơ bản và tiếp diễn thông qua diễn biến lôgíc dẫn tới các sự kiện sai hỏng của hệ thống.
CHÚ THÍCH 1 Cây sự kiện là dạng thể hiện sơ đồ của các kết quả có thể có của các sự kiện khởi đầu cụ thể.
CHÚ THÍCH 2 Phân tích cây lỗi xem xét chuỗi tương tự các sự kiện nhưng bắt đầu từ hướng ngược lại (có nghĩa là bắt đầu từ ‘các kết quả’ chứ không phải từ ‘các nguyên nhân’). Cây sự kiện và cây lỗi hoàn chỉnh của một bộ tập hợp các sự kiện cho trước sẽ tương tự nhau.
3.41.3. Phân tích cây lỗi
Một phương pháp suy luận bắt đầu bằng việc thiết lập giả thiết và xác định các sự kiện lỗi và suy luận một cách hệ thống các sự kiện hoặc tổ hợp các sự kiện đã dẫn đến các sự kiện lỗi xảy ra.
CHÚ THÍCH 1 Cây lỗi là dạng thể hiện sơ đồ của các sự kiện.
CHÚ THÍCH 2 Phân tích cây sự kiện xem xét chuỗi tương tự các sự kiện nhưng bắt đầu từ hướng ngược lại (có nghĩa là bắt đầu từ ‘các nguyên nhân’ chứ không phải ‘các kết quả’). Các cây sự kiện và các cây lỗi hoàn chỉnh của một bộ tập hợp các sự kiện cho trước sẽ tương tự nhau.
3.41.4. Phân tích an toàn
Đánh giá các nguy hiểm tiềm tàng khi tiến hành một hoạt động.
CHÚ THÍCH Phân tích an toàn thường có thể được dùng thay thế cho thuật ngữ đánh giá an toàn. Tuy nhiên, khi cần phải phân biệt thì phân tích an toàn nên sử dụng đối với việc nghiên cứu an toàn và đánh giá an toàn nên sử dụng cho việc đánh giá về sự an toàn. Ví dụ như đánh giá mức độ nguy hiểm, đánh giá hiệu quả hoạt động của các biện pháp an toàn và phán xét về tính thích hợp của các biện pháp đó, hoặc lượng hóa các tác động phóng xạ hoặc sự an toàn của một cơ sở hoặc một hoạt động.
3.41.5. Phân tích độ nhạy
Xem xét một cách định lượng hành vi thay đổi của một hệ thống khi có sự thay đổi thường là thay đổi giá trị của các tham số chủ yếu.
CHÚ THÍCH Phương pháp tiếp cận phổ biến là thay đổi thông số, (theo đó, những biến đổi trong kết quả thu được sẽ được xem xét so với sự thay đổi về giá trị của một hay nhiều thông số đầu vào trong một phạm vi hợp lý xung quanh các giá trị tham chiếu hoặc giá trị trung bình được lựa chọn) và phân tích sự thay đổi, (theo đó, mức độ thay đổi kết quả do thay đổi giá trị của tất cả các thông số đầu vào sẽ được đánh giá bằng cách áp dụng phân tích riêng biệt hoặc phân tích toàn bộ).
3.41.6. Phân tích độ không tin cậy
Đây là phân tích để ước tính độ không tin cậy và các giới hạn sai số của các đại lượng liên quan, và các kết quả có thể có từ việc áp dụng giải pháp xử lý cho một vấn đề.
3.42. Liều hàng năm
Xem phần các khái niệm về liều.
3.43. Giới hạn phơi xạ năm (ALE)
Xem phần giới hạn.
3.44. Giới hạn nhiễm xạ năm (ALI)
Xem phần giới hạn.
3.45. Rủi ro năm
Xem phần rủi ro (3).
3.46. Sự bất thường
Xem phần INES.
3.47. Sự cố (trục trặc) vận hành được dự đoán trước
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.48. Thoáng qua nhanh dự báo được trước nhưng không lệnh dập lò (ATWS)
Đối với một lò phản ứng hạt nhân, là một tai nạn mà sự kiện ban đầu là một sự cố vận hành được dự đoán trước và trong đó hệ thống dừng lò nhanh không hoạt động được.
3.49. Người xin cấp phép
Người đứng tên nộp đơn cho cơ quan quản lí nhà nước xin cấp phép để tiến hành các hoạt động cụ thể.
CHÚ THÍCH Hiểu một cách chặt chẽ, người xin cấp phép được hiểu là từ lúc nộp đơn đến khi được cấp giấy phép hay bị từ chối cấp phép. Tuy nhiên, người ta thường sử dụng thuật ngữ này mở rộng hơn một chút, đặc biệt là trong những trường hợp quá trình cấp phép phức tạp và kéo dài.
3.50. Cho phép, chấp thuận
Việc đồng ý cho phép của cơ quan quản lí nhà nước.
CHÚ THÍCH Được sử dụng một cách điển hình cho mọi hình thức đồng ý cho phép của cơ quan quản lý nhà nước nhưng không phải là giấy phép. Tuy nhiên, khi được sử dụng trong quy định về vận chuyển [2] (Xem phần chấp thuận đa phương và chấp thuận đơn phương dưới đây – thuật ngữ chấp thuận không được định nghĩa riêng) thì chấp thuận là đồng nghĩa với giấy phép.
3.50.1. Chấp thuận đa phương
Đây là sự đồng ý cho phép của Cơ quan quản lý Nhà nước của Quốc gia nơi lô hàng được chuyển đi hoặc xuất xứ của thiết kế và sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước của Quốc gia mà kiện hàng sẽ được vận chuyển qua hoặc đến. Thuật ngữ “qua hoặc đến” không bao gồm “bay qua”, có nghĩa là các yêu cầu liên quan đến khai báo và chấp thuận sẽ không áp dụng đối với trường hợp mà vật liệu phóng xạ được vận chuyển bằng máy bay qua bầu trời một Quốc gia, với điều kiện sẻ không dừng lại tại Quốc gia đó. [2]
3.50.2. Chấp thuận đơn phương
Sự chấp thuận một thiết kế được yêu cầu cấp bởi Cơ quan có thẩm quyền của chính nước là xuất xứ của thiết kế đó. [2]
3.51. Khu vực
3.51.1. Khu vực kiểm soát
Khu vực quy định trong đó các biện pháp bảo vệ cũng như các quy định về an toàn cụ thể để được yêu cầu hoặc có thể được yêu cầu để kiểm soát sự phơi xạ bình thường hoặc để ngăn chặn sự phát tán ô nhiễm dưới các điều kiện làm việc bình thường và ngăn chặn hoặc hạn chế mức độ phơi xạ tiềm tàng.
CHÚ THÍCH 1 Khu vực kiểm soát thường, nhưng không nhất thiết phải bắt buộc nằm trong khu vực giám sát.
CHÚ THÍCH 2 Thuật ngữ khu vực bức xạ đôi khi được sử dụng để miêu tả một khái niệm tương tự, nhưng thuật ngữ khu vực kiểm soát thường được sử dụng hơn.
3.51.2. Khu vực hoạt động bức xạ
Khu vực mặt bằng của một cơ sở được cấp phép. Khu vực này được bao quanh bởi hàng rào (biên giới hoạt động) để ngăn chặn việc tiếp cận trái phép, và do đó, việc quản lý của cơ sở được cấp phép này có thể được thực hiện trong thẩm quyền trực tiếp của họ.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này cũng áp dụng với với các cơ sở lớn hơn.
3.51.3. Khu vực bức xạ
Xem phần khu vực kiểm soát.
3.51.4. Khu vực địa điểm cơ sở
Khu vực trong đó có một cơ sở được cấp phép, hoạt động được cấp phép hoặc đặt nguồn được cấp phép và trong khu vực đó, bộ phận quản lý cơ sở hoặc hoạt động được cấp phép có thể trực tiếp triển khai các hành động khẩn cấp.
CHÚ THÍCH 1 Đặc trưng là khu vực nằm trong hàng rào thuộc vành đai an ninh hoặc vùng có biển báo hiệu khác về quyền sở hữu. Đó cũng có thể là khu vực kiểm soát xung quanh một nguồn chụp ảnh phóng xạ hoặc một khu vực được cách ly bằng hàng rào của lực lượng ứng phó sự cố xây dựng xung quanh nơi nghi ngờ là nguy hiểm bức xạ.
CHÚ THÍCH 2 Khu vực này thường giống với khu vực hoạt động bức xạ, trừ các trường hợp (ví dụ như các lò phản ứng nghiên cứu, các cơ sở chiếu xạ) khi mà cơ sở được cấp phép nằm trong khu vực này và ở đó có các hoạt động khác đang được tiến hành ngoài khu vực hoạt động bức xạ, nhưng sự quản lý của cơ sở được cấp phép đó sẽ có phạm vi bao trùm cho cả khu vực.
CHÚ THÍCH 3 Ranh giới địa bàn cơ sở là biên giới của khu vực địa điểm cơ sở.
3.51.5. Khu vực giám sát
Một khu vực xác định, không phải là khu vực kiểm soát. Trong đó, các điều kiện phơi xạ nghề nghiệp vẫn cần được xem xét, tuy nhiên thường không cần có các biện pháp bảo vệ hoặc các quy định an toàn đặc biệt.
CHÚ THÍCH Xem thêm khu vực kiểm soát.
3.52. Kiểm xạ khu vực
Xem phần kiểm xạ (1).
3.53. Khảo sát khu vực
Xem phần khảo sát.
3.54. Công tác chuẩn bị (cho ứng phó khẩn cấp)
Xem phần công tác chuẩn bị cho ứng phó khẩn cấp.
3.55. Đánh giá
1) Quá trình, và kết quả, của việc phân tích một cách hệ thống và đánh giá mối nguy hiểm liên quan đến các nguồn bức xạ, công việc bức xạ và các biện pháp bảo vệ và biện pháp an toàn liên quan.
CHÚ THÍCH 1 Việc đánh giá thường nhằm mục đích xác định định lượng các biện pháp thực hiện để so sánh với các tiêu chí.
CHÚ THÍCH 2 Trong các tài liệu xuất bản của IAEA, cần phân biệt đánh giá và phân tích. Việc đánh giá là nhằm cung cấp các thông tin, làm cơ sở để đưa ra quyết định xem một cái gì đó có thỏa mãn hay không. Có thể sử dụng nhiều cách phân tích để làm công cụ cho việc đánh giá. Do vậy, một đánh giá có thể gồm nhiều phân tích.
3.55.1. Đánh giá hậu quả
Đánh giá hậu quả phóng xạ (ví dụ liều, nồng độ hoạt động2) trong điều kiện hoạt động bình thường và các tai nạn có thể xảy ra với một cơ sở được cấp phép hoặc một phần của cơ sở đó.
CHÚ THÍCH Đánh giá hậu quả khác với đánh giá rủi ro ở chỗ là đánh giá này không bao gồm xác suất.
3.55.2. Đánh giá liều
Đánh giá liều đối với từng cá nhân hoặc nhóm người.
CHÚ THÍCH 1 Ví dụ, đánh giá liều hoặc liều nhiễm đối với một người dựa vào các kết quả kiểm xạ nơi làm việc hoặc xét nghiệm sinh học.
CHÚ THÍCH 2 Đôi khi thuật ngữ đánh giá sự phơi xạ được cũng sử dụng.
3.55.3. Đánh giá sự chiếu xạ
Xem phần đánh giá (1), đánh giá liều.
3.55.4. Đánh giá hoạt động
Đánh giá hoạt động của một hệ thống hoặc bộ phận của hệ thống và tác động liên quan của nó đến vấn đề bảo vệ và an toàn tại một số cơ sở được cấp phép.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này khác với đánh giá an toàn ở chỗ có thể áp dụng cho các phần của một cơ sở được cấp phép (và môi trường các cơ sở) và không cần đánh giá các tác động phóng xạ.
3.55.5. Đánh giá rủi ro
đánh giá các rủi ro phóng xạ liên quan trong điều kiện hoạt động bình thường và các tai nạn có thể xảy ra liên quan đến nguồn hoặc công việc bức xạ.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này thường bao gồm đánh giá hậu quả, cùng với đánh giá về xác suất để gây ra các hậu quả này.
3.55.6. Đánh giá an toàn
a) Đánh giá tất cả các khía cạnh của một công việc bức xạ liên quan đến bảo vệ và an toàn; đối với một cơ sở được cấp phép, đánh giá an toàn còn gồm cả đánh giá cho lựa chọn địa điểm, thiết kế và vận hành của cơ sở đó.
CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ này thường bao gồm cả đánh giá rủi ro.
CHÚ THÍCH 2 Xem thêm đánh giá an toàn xác suất (PSA).
b) Phân tích để dự đoán hoạt động của toàn bộ hệ thống và tác động của nó, ở đây thước đo đánh giá hoạt động là tác động phóng xạ hoặc các mức độ chung khác về tác động đối với an toàn.
c) Quá trình mang tính hệ thống được thực hiện trong suốt quá trình thiết kế để bảo đảm rằng thiết kế đề xuất (hoặc thiết kế thực tế) đáp ứng tất cả các yêu cầu an toàn liên quan. Đánh giá an toàn bao gồm nhưng không chỉ hạn chế ở phân tích an toàn chính thức.
CHÚ THÍCH Xem phần Đánh giá và Thẩm định An toàn cho các Nhà máy Điện Nguyên tử, Tiêu chuẩn An toàn No. NS-G-1.2 (2002).
3.55.7. Đánh giá nguy cơ
Quá trình phân tích một cách có hệ thống các mối nguy hiểm liên quan đến cơ sở, hoạt động và nguồn trong phạm vi Quốc gia hoặc bên ngoài biên giới Quốc gia để xác định:
a) Các sự kiện và các khu vực liên quan cần có các hành động bảo vệ trong phạm vi Quốc gia;
b) Các hành động có thể có hiệu quả trong việc làm giảm nhẹ hậu quả của các sự kiện đó.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ đánh giá nguy cơ không hàm ý rằng đã có một nguy cơ nào đó xảy ra đe doạ hoặc có khả năng gây hại liên quan đến cơ sở, hoạt động hoặc nguồn.
2) Các hoạt động được tiến hành để xác định những yêu cầu đã được đáp ứng đầy đủ, các quá trình là phù hợp, hiệu quả và để khuyến khích các nhà quản lý tiến hành nâng cấp các biện pháp bảo đảm an toàn.
CHÚ THÍCH 1 Cách sử dụng này bắt nguồn từ chương trình bảo đảm chất lượng và các lĩnh vực liên quan khác
CHÚ THÍCH 2 IAEA đang xem xét lại các yêu cầu và hướng dẫn trong lĩnh vực bảo đảm chất lượng để có các tiêu chuẩn an toàn mới về hệ thống quản lý đối với an toàn của các cơ sở hạt nhân và hoạt động liên quan đến sử dụng bức xạ ion hóa.
Thuật ngữ “hệ thống quản lý” đã được sử dụng trong các tiêu chuẩn sửa đổi thay cho các thuật ngữ “đảm bảo chất lượng” và “chương trình đảm bảo chất lượng”.
CHÚ THÍCH 3 Các hoạt động đánh giá có thể bao gồm xem xét, kiểm tra, thanh tra, thử nghiệm, khảo sát, kiến nghị sửa đổi, đánh giá của chuyên gia và rà soát về mặt kỹ thuật. Những hoạt động này có thể được chia thành hai nhóm lớn: đánh giá độc lập và tự đánh giá.
3.55.8. Đánh giá độc lập
Các đánh giá như kiến nghị sửa đổi hoặc khảo sát được tiến hành để xác định mức độ các yêu cầu đối với hệ thống quản lý đã được thực hiện, để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản lý và để xác định các cơ hội nâng cấp. Các đánh giá này có thể do cơ sở đó tiến hành hoặc một đơn vị thay mặt cơ sở tiến hành vì mục đích nội bộ, hoặc do các bên có liên quan như khách hàng và nhà quản lý (hoặc các cá nhân khác đại diện cho họ) hoặc do các tổ chức độc lập bên ngoài tiến hành.
CHÚ THÍCH 1 Định nghĩa này áp dụng trong các hệ thống quản lý và các lĩnh vực liên quan khác.
CHÚ THÍCH 2 Các cá nhân tiến hành đánh giá độc lập không trực tiếp tham gia vào hoạt động đang được đánh giá.
CHÚ THÍCH 3 Các hoạt động đánh giá độc lập bao gồm kiểm tra kiến nghị nội bộ và kiểm tra kiến nghị do đơn vị bên ngoài thực hiện, khảo sát, đánh giá của chuyên gia và rà soát về mặt kỹ thuật, trong đó tập trung vào các khía cạnh an toàn và những nơi, những phần được phát hiện là có vấn đề.
CHÚ THÍCH 4 Kiểm tra kiến nghị được sử dụng với nghĩa là một hoạt động được tài liệu hóa, được tiến hành bằng việc điều tra, kiểm tra và đánh giá các chứng cứ khách quan để xác định tính phù hợp và sự tuân thủ đối với các quy trình, hướng dẫn, thông số kỹ thuật, luật, tiêu chuẩn, các chương trình quản lý hoặc vận hành và các tài liệu khác đã được thiết lập, và hiệu quả của việc thực hiện các yêu cầu này.
3.55.9. Tự đánh giá
Một quá trình thường xuyên và liên tục do các cấp quản lý trong một cơ sở tiến hành để đánh giá hiệu quả hoạt động trong tất cả lĩnh vực thuộc trách nhiệm của họ.
CHÚ THÍCH 1 Định nghĩa này áp dụng đối với các hệ thống quản lý và các lĩnh vực liên quan khác.
CHÚ THÍCH 2 Các hoạt động tự đánh giá bao gồm xem xét, khảo sát, và kiểm tra riêng biệt, tập trung vào việc ngăn chặn hoặc xác định và điều chỉnh các vấn đề về quản lý gây cản trở cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức đó, đặc biệt là các mục tiêu về an toàn.
CHÚ THÍCH 3 Tự đánh giá cho phép có được cái nhìn tổng quát về hoạt động của tổ chức và mức độ hoàn thiện của hệ thống quản lý. Nó cũng giúp chỉ ra các lĩnh vực cần cải thiện trong tổ chức đó, xác định các vấn đề ưu tiên và thiết lập mốc cho việc cải thiện tiếp theo.
CHÚ THÍCH 4 Quản lý cấp cao có nghĩa là người, hoặc nhóm người chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm soát và đánh giá tổ chức đó ở cấp cao nhất.
CHÚ THÍCH 5 Thuật ngữ tự đánh giá công tác quản lý cũng được sử dụng, chủ yếu trong các tiêu chuẩn an toàn của IAEA về đảm bảo chất lượng trong các nhà máy điện hạt nhân.
3.56. Hoạt động được (IAEA) hỗ trợ
Một hoạt động do một Quốc gia hoặc nhóm các Quốc gia tiến hành và được IAEA hỗ trợ hoặc được hỗ trợ thông qua IAEA dưới dạng tài liệu hướng dẫn, dịch vụ, thiết bị, trang thiết bị hỗ trợ giúp hoặc thông tin theo một thỏa thuận giữa IAEA và Quốc gia hoặc nhóm Quốc gia đó.
3.57. Phát tán trong khí quyển
Xem phần phát tán.
3.58. Sự suy giảm
Sự giảm cường độ của bức xạ khi đi qua vật chất do hấp thụ và tán xạ.
CHÚ THÍCH Tương tự, thuật ngữ này cũng được sử dụng trong các trường hợp khác, trong đó một số tính chất, đặc điểm hoặc tham số phóng xạ nào đó giảm dần trong quá trình đi qua một môi trường (ví dụ làm giảm nồng độ hoạt độ trong nước ngầm đi qua tầng địa quyển do một số quá trình như sự hút thấm bề mặt).
3.59. Rủi ro được qui cho
Xem phần rủi ro (3).
3.60. Kiểm tra, kiến nghị
Xem phần đánh giá (2) Đánh giá độc lập
3.61. Cấp phép
Việc cơ quan quản lý nhà nước cấp văn bản cho phép một tổ chức cá nhân được thực hiện các hoạt động cụ thể.
CHÚ THÍCH 1 Cấp phép có thể bao gồm: cấp giấy phép, cấp giấy đăng ký hoặc cấp giấy chứng nhận.
CHÚ THÍCH 2 Thuật ngữ cấp phép đôi khi cũng được sử dụng để chỉ sự cho phép bằng văn bản.
CHÚ THÍCH 3 Cấp phép thường là quá trình mang tính pháp quy hơn là sự chấp nhận.
3.62. Hoạt động được cấp phép
Xem phần các cơ sở và các hoạt động.
3.63. Sự xả thải được cấp phép
Xem phần sự xả thải (1).
3.64. Cơ sở được cấp phép
Xem phần các cơ sở và các hoạt động.
3.65. Giới hạn cho phép
Xem phần giới hạn.
3.66. Công nhận hết trách nhiệm
Việc cơ quan quản lý nhà nước công nhận một người vận hành (hoặc một người đã từng là người vận hành) không còn phải chịu các trách nhiệm pháp lý liên quan đến một cơ sở hoặc hoạt động đã cấp phép.
CHÚ THÍCH Đây có thể là một quá trình khác với chấm dứt sự cho phép, ví dụ chấm dứt trách nhiệm kiểm soát về mặt pháp lý đối với kho lưu giữ chất thải phóng xạ.
3.67. Chuyển nhượng được cấp phép
Việc chuyển nhượng trách nhiệm pháp luật đối với các vật liệu phóng xạ cụ thể từ người này sang người khác.
CHÚ THÍCH Không nhất thiết phải bao gồm sự di chuyển chính vật liệu đó.
3.68. Sử dụng được cấp phép
Xem phần sử dụng.
3.69. Khoảng thời gian hiệu quả
Phần thời gian để một hệ thống có thể đảm bảo thực hiện được mục đích dự kiến của nó.
CHÚ THÍCH Độ tin cậy cũng biểu hiện thông tin đó, nhưng dưới dạng khác.
3.70. Liều có thể tránh
Xem phần các khái niệm về liều.
3.71. Liều tránh được
Xem phần các khái niệm về liều.
B
3.72. Vật liệu dùng để lấp
Vật liệu được sử dụng để phủ lên sau khi đưa chất thải xuống kho chôn cất.
3.73. Phông bức xạ
Giá trị liều hay suất liều (hay một đại lượng đo có liên quan tới liều hay suất liều), quy cho tất cả các nguồn khác với một (một số) nguồn cụ thể đang được xem xét.
CHÚ THÍCH Một cách chặt chẽ, định nghĩa này áp dụng đối với các phép đo suất liều hay tốc độ đếm của một mẫu, trong đó các kết quả đo phải trừ đi suất liều hay tốc độ đếm phông. Tuy nhiên, trong trường hợp xem xét một nguồn (hay một nhóm nguồn) cụ thể, phông được sử dụng để chỉ ảnh hưởng của các nguồn khác so với nguồn đang xem xét. Phông cũng được dùng cho các đại lượng khác; ví dụ như nồng độ hoạt độ trong môi trường.
3.73.1. Phông phóng xạ tự nhiên
Liều, suất liều hay nồng độ hoạt độ liên quan tới các nguồn tự nhiên hay bất cứ nguồn nào khác trong môi trường mà chúng không thể kiểm soát được.
CHÚ THÍCH Phông phóng xạ tự nhiên thường bao gồm cả liều, suất liều hay nồng độ hoạt độ liên quan tới các nguồn tự nhiên, phát tán chất phóng xạ toàn cầu (nhưng không phải phát tán chất phóng xạ tại chỗ) từ các vụ thử vũ khí hạt nhân trên không và tai nạn Chernobyl.
3.74. Rào chắn
Các vật cản trở dùng để ngăn chặn, hạn chế sự di chuyển của người, các chất phóng xạ hay một hiện tượng nào đó (ví dụ hỏa hoạn), hoặc tạo ra sự che chắn bức xạ.
CHÚ THÍCH Xem thêm lớp vỏ (vật liệu), cấu trúc ngăn chặn, bảo vệ theo chiều sâu.
3.74.1. Rào chắn chống xâm nhập
Bộ phận của kho chôn cất được thiết kế nhằm ngăn cản việc vô ý tiếp cận của người, động vật, thực vật với chất thải.
3.74.2. Rào chắn nhiều lớp
Có từ hai rào chắn tự nhiên hoặc nhân tạo trở lên để cô lập chất thải phóng xạ trong nơi chôn cất cũng như ngăn cản sự di cư của nhân phóng xạ ra khỏi nơi chôn cất.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ “rào chắn hóa học” đôi khi được sử dụng trong bối cảnh liên quan đến chôn cất chất thải, để chỉ tác động hóa học của một vật liệu làm tăng mức độ phản ứng hóa học của một nhân phóng xạ với vật liệu đó, hoặc với tầng đá chủ, và do đó ngăn cản sự di cư của nhân phóng xạ. Như định nghĩa ở trên, đây không hẳn là một rào chắn (trừ khi vật liệu đó cũng có tạo thành vật cản trở), nhưng nó có tác dụng như một rào chắn và vì thế, để thuận tiện cũng có thể coi đó là rào chắn.
3.75. Becơren (Bq)
Đơn vị hoạt độ theo Hệ thống Đơn vị Quốc tế (SI), bằng một phân rã trong một giây.
CHÚ THÍCH Dùng thay thế cho đơn vị không thuộc hệ SI là curie (Ci). 1 Bq = 27 pCi (2.7 x 10-11 Ci);
1 Ci = 3.7 x 1010 Bq.
3.76. Tai nạn vượt quá giới hạn dùng làm cơ sở thiết kế
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.77. Xét nghiệm sinh học
Bất kỳ quy trình nào được sử dụng để xác định bản chất, hoạt độ, vị trí hay sự lưu giữ nhân phóng xạ cách đo trực tiếp trên cơ thể (in vivo) hoặc bằng cách phân tích các chất được thải ra hoặc lấy ra từ cơ thể (in vitro).
3.78. Chu kỳ bán hủy sinh học
Xem phần chu kỳ bán hủy (2)
3.79. Sinh quyển
Phần môi trường nơi sống của các sinh vật.
CHÚ THÍCH 1 Trên thực tế, sinh quyển không được định nghĩa một cách chính xác, nhưng thường bao gồm cả bầu khí quyển và bề mặt trái đất, như đất, nước bề mặt, biển, đại dương và các trầm tích. Vẫn chưa có một định nghĩa được công nhận nào về chiều sâu dưới bề mặt mà tại đó đất đá hay trầm tích không được coi là một phần của sinh quyển, nhưng có thể coi đó là độ sâu mà có thể bị ảnh hưởng bởi tác động của các hoạt động của con người, cụ thể là hoạt động canh tác.
CHÚ THÍCH 2 Cụ thể trong an toàn chất thải, sinh quyển thường được phân biệt với địa quyển.
3.80. Chất đệm
Bất kỳ chất nào được sử dụng để bao quanh kiện chất thải trong kho chôn cất, có tác dụng như một rào chắn ngăn cản nước ngầm xâm nhập vào kiện chất thải và giảm tốc độ thoát nhân phóng xạ ra khỏi chất thải do quá trình thấm hút bề mặt và kết tủa.
CHÚ THÍCH Định nghĩa trên là sử dụng riêng với an toàn chất thải. Thuật ngữ đệm (ví dụ như trong dung dịch đệm) cũng được sử dụng, theo nghĩa khoa học thông thường (và vì thế thường không có định nghĩa cụ thể), trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.
3.81. Chất hấp thụ có thể cháy
Vật liệu hấp thụ nơtron, được sử dụng để kiểm soát độ phản ứng, với khả năng đặc biệt là bị làm suy kiệt dần do hấp thụ nơtron.
3.82. Chất độc có thể cháy
Xem chất hấp thụ có thể cháy và chất độc.
3.83. Đấu tắt, đường tắt
1) Một thiết bị dùng để dừng hoạt động của một mạch điện hay hệ thống một cách tạm thời có chủ ý, ví dụ bằng cách làm đoản mạch tiếp điểm của một rơ le.
3.83.1. Đấu tắt cho bảo dưỡng
Sự đấu tắt của thiết bị an toàn trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa hoặc kiểm tra.
3.83.2. Làm tắt trong vận hành
Việc bỏ qua một số hành động bảo vệ khi thấy rằng chúng không cần thiết trong một trạng thái vận hành cụ thể của nhà máy.
CHÚ THÍCH Làm tắt trong vận hành có thể được sử dụng khi hành động bảo vệ gây cản trở, hoặc có thể gây cản trở sự vận hành tin cậy trong chế độ được yêu cầu.
2) Một đường cho phép các sản phẩm phân hạch từ tâm lò phản ứng thoát ra môi trường mà không qua một cấu trúc ngăn cản được thiết kế để giam giữ và giảm thiểu rò rỉ trong trường hợp sự cố khẩn cấp.
CHÚ THÍCH Đường này có thể do chính người vận hành tạo ra một cách có chủ ý làm hoặc được tạo thành do một sự cố.
C.
3.84. Hiệu chuẩn
Việc đo hoặc điều chỉnh một dụng cụ, một bộ phận hoặc một hệ thống nhằm bảo đảm rằng độ chính xác hoặc độ nhạy của nó là có thể chấp nhận được.
3.84.1. Hiệu chuẩn mô hình
Quá trình trong đó các dự đoán theo mô hình được so sánh với các quan sát thực tế hoặc các phép đo thực nghiệm từ hệ thống được mô hình hóa, và mô hình sẽ được điều chỉnh, nếu cần, để đạt được độ phù hợp cao nhất với số liệu đo được hoặc quan sát được.
CHÚ THÍCH Cách sử dụng của thuật ngữ này không được chấp nhận phổ biến. Thuật ngữ công nhận mô hình và thuật ngữ kiểm tra xác nhận mô hình được sử dụng phổ biến hơn để mô tả các quá trình liên quan đến các mô hình.
3.85. Hộp kim loại đựng chất thải
Xem công ten nơ, chất thải.
3.86. Máy bay chở hàng
Xem máy bay.
3.87. Người vận tải
Bất cứ cá nhân, tổ chức hoặc chính phủ thực hiện việc vận chuyển vật liệu phóng xạ bằng bất cứ phương tiện vận chuyển nào. Thuật ngữ này bao gồm cả người vận tải thuê (một số nước gọi là người vận tải theo hợp đồng) và người vận tải cho mình (một số nước gọi là người tự vận tải). [2].
3.88. Nguyên nhân
3.88.1. Nguyên nhân trực tiếp
Các yếu điểm tiềm ẩn dẫn đến hoặc gây ra nguyên nhân quan sát được để một hiện tượng khởi đầu xảy ra, bao gồm cả những lý do của các yếu điểm tiềm ẩn đó.
CHÚ THÍCH Các hành động điều chỉnh được đưa ra nhằm mục đích khắc phục các nguyên nhân trực tiếp đôi khi được gọi là sửa chữa.
3.88.2. Yếu điểm tiềm ẩn
Sự kém chất lượng không phát hiện được trong một bộ phận của một lớp an toàn.
CHÚ THÍCH Sự kém chất lượng có thể dẫn đến việc bộ phận đó không hoạt động như mong muốn, khi cần.
3.88.3. Nguyên nhân quan sát được
Sự không hoạt động, hành động, sự hoạt động không đủ chức năng hoặc điều kiện trực tiếp dẫn đến một sự kiện khởi đầu.
3.88.4. Nguyên nhân cội nguồn
Nguyên nhân cơ bản của một hiện tượng khởi đầu, khắc phục nó sẽ ngăn chặn được sự tái diễn hiện tượng khởi đầu (nói cách khác, nguyên nhân cội nguồn là việc không phát hiện và chỉnh sửa được các yếu điểm tiềm ẩn liên quan và các lý do làm cho không phát hiện và chỉnh sửa được).
CHÚ THÍCH Việc chỉnh sửa được thiết kế để giải quyết các nguyên nhân cội nguồn đôi khi được gọi là sự khắc phục (hoặc là hành động khắc phục).
3.89. Kênh
Tổ hợp các bộ phận nối với nhau trong một hệ thống để cho ra một tín hiệu đầu ra đơn lẻ. Một kênh sẽ mất nhận diện của mình khi các tín hiệu ra đơn lẻ được kết hợp với tín hiệu từ các kênh khác (ví dụ từ kênh điều khiển hoặc kênh khởi động an toàn).
CHÚ THÍCH Định nghĩa trên chỉ dùng trong lĩnh vực an toàn hạt nhân. Thuật ngữ kênh cũng được sử dụng với nghĩa thông thường (và vì vậy thường không có định nghĩa riêng biệt) trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.
3.90. Xác định đặc tính
1) Xác định bản chất và hoạt độ của nhân phóng xạ có tại một địa điểm xác định.
CHÚ THÍCH Ví dụ, xác định nhân phóng xạ có trong một mẫu xét nghiệm sinh học hoặc trong một khu vực bị nhiễm bẩn chất phóng xạ (là bước đầu tiên trong khi lập kế hoạch để hạn chế tác động của nhiễm bẩn). Trong ví dụ xác định nhân phóng xạ một khu vực bị nhiễm bẩn phóng xạ cần tránh nhầm lẫn với định nghĩa của thuật ngữ xác định đặc tính của khu vực.
2) Xác định đặc điểm một vật.
CHÚ THÍCH Đây là một định nghĩa chuẩn theo từ điển, không cần phải đưa vào trong tiêu chuẩn này. Đề cập ở đây chỉ nhằm để phân biệt giữa cách sử dụng thông thường với cách sử dụng rất cụ thể đưa ra trong mục (1).
3.90.1. Xác định đặc tính của địa điểm
Nghiên cứu chi tiết về bề mặt và lớp dưới bề mặt và hoạt độ tại một địa điểm để xác định điều kiện bức xạ tại địa điểm đó hoặc để đánh giá các địa điểm chôn cất chất thải thứ sinh nhằm thu thập thông tin xác định sự phù hợp của địa điểm làm kho chôn cất và để đánh giá hoạt động lâu dài của kho chôn cất tại địa điểm đó.
CHÚ THÍCH 1 Việc xác định đặc tính của địa điểm là một giai đoạn trong quá trình lựa chọn địa điểm cho kho chôn cất, là bước tiếp sau giai đoạn khảo sát khu vực và là bước trước khi kết luận việc lựa chọn.
CHÚ THÍCH 2 Việc xác định đặc tính của địa điểm cũng có thể áp dụng vào quá trình lựa chọn địa điểm cho bất cứ cơ sở được cấp phép khác. Xem phần đánh giá địa điểm (bao gồm xác định đặc tính của địa điểm, nhưng không cụ thể để cho địa điểm kho chôn thải) và khảo sát khu vực.
3.90.2. Xác định đặc tính của chất thải
Việc xác định các đặc tính vật lý, hóa học và phóng xạ của chất thải để xác định nhu cầu điều chỉnh xử lý hoặc điều kiện hóa tiếp theo, hoặc xác định sự thích hợp của chất thải đó để xử lý, chế biến, bảo quản hoặc thải bỏ sau đó..
3.91. Hấp phụ hóa học
Xem sự hấp phụ.
3.92. Trẻ em
CHÚ THÍCH Trong đo liều (ví dụ, trong bảng các giá trị của liều ứng với mỗi đơn vị nhiễm phóng xạ), trẻ em thường được giả thiết là 10 tuổi. Nếu thừa nhận như vậy, thì cần phải nêu rõ. Xem thêm từ đồng nghĩa “infant” và “reference individual“.
3.93. Phơi xạ trường diễn
Xem các tình huống bị chiếu xạ.
3.94. Nhiễm xạ trường diễn
Xem nhiễm xạ (2).
3.95. Phơi xạ tiềm tàng trường diễn
Xem các tình huống phơi xạ.
3.96. Che phủ, vỏ bọc (vật liệu)
1) Lớp bên ngoài của vật liệu trực tiếp phủ lên bề mặt của một vật liệu khác để bảo vệ trong môi trường dễ xảy ra phản ứng hóa học (ví dụ, lớp phủ bề mặt vật liệu ferit để ngăn ngừa ăn mòn).
2) Điển hình là ống chứa các viên nhiên liệu hạt nhân và để bao bọc lấy các chất phóng xạ sinh ra trong quá trình phân hạch hạt nhân.
CHÚ THÍCH 1 Các ống vỏ bọc này cũng giúp bền vững về mặt cấu trúc.
CHÚ THÍCH 2 Ống vỏ bọc, cùng với các nút ở đầu cũng giúp hỗ trợ về mặt cấu trúc.
3.97. Sự làm sạch
Xem phân hạn chế tác động của nhiễm bẩn
3.98. Thanh lý hoặc loại bỏ
1) Việc đưa vật liệu phóng xạ hoặc vật thể phóng xạ của hoạt động được cấp phép ra khỏi sự kiểm soát của cơ quan pháp quy. Trường hợp này dùng với nghĩa thanh lý.
CHÚ THÍCH 1 Việc bỏ kiểm soát trong tình huống này liên quan đến việc kiểm soát áp dụng nhằm bảo đảm an toàn bức xạ.
CHÚ THÍCH 2 Về mặt khái niệm, thanh lý (đưa các vật liệu hoặc vật thể nào đó trong các hoạt động được cấp phép ra khỏi kiểm soát) liên quan chặt chẽ, nhưng khác và không nên nhầm lẫn với khái niệm miễn trừ (xác định rằng không cần áp dụng kiểm soát đối với các nguồn và hoạt động nhất định).
CHÚ THÍCH 3 Các thuật ngữ khác nhau được sử dụng ở các Quốc gia khác nhau để mô tả khái niệm này, như “thải bỏ tự do”.
CHÚ THÍCH 4 Một số vấn đề liên quan đến khái niệm thanh lý và mối quan hệ của khái niệm này với các khái niệm khác được đưa ra trong tài liệu tham khảo [10].
2) Hiệu ứng thực của các quá trình sinh học mà nhờ đó nhân phóng xạ được loại khỏi mô, bộ phận hoặc phần cơ thể. Trường hợp này dùng với nghĩa loại bỏ.
CHÚ THÍCH Tốc độ loại bỏ là tốc độ diễn ra quá trình loại bỏ.
3.99. Mức thanh lý
Xem phần mức độ.
3.100. Tốc độ loại bỏ
Xem thanh lý, loại bỏ (2).
3.101. Hiệu ứng biên
Trong nhà máy điện hạt nhân, đó là một trường hợp hoạt động khác thường nghiêm trọng của nhà máy do sự chuyển đổi đột ngột từ trạng thái này sang trạng thái khác theo sau một sự sai lệch nhỏ trong một thông số của nhà máy và vì thế có sự biến thiên lớn đột ngột trong các điều kiện của nhà máy ứng với một sự biến thiên nhỏ của đầu vào.
3.102. Đóng cửa3)
1) Các hoạt động hành chính và kỹ thuật cần thực hiện tại một nơi chôn cất chất thải ở thời điểm cuối của thời gian vận hành, ví dụ như phủ chất thải (đối với nơi chôn cất gần bề mặt) hoặc lấp đầy và/hoặc niêm phong kín (đối với nơi chôn cất sâu và các lối đi dẫn đến đó), chấm dứt và hoàn thành các hoạt động tại các công trình phụ trợ.
CHÚ THÍCH Đối với các cơ sở khác, thuật ngữ tháo dỡ được sử dụng.
2) [Kết thúc tất cả các hoạt động tại một khoảng thời gian sau khi đưa nhiên liệu đã cháy hoặc chất thải phóng xạ vào cơ sở chôn chất thải phóng xạ. Việc này gồm các công việc về kỹ thuật cuối cùng hoặc các công việc khác để đảm bảo điều kiện cho cơ sở an toàn lâu dài]. [5]
3.103. Chiếu xạ từ mây
Bức xạ Gamma từ nhân phóng xạ trong đám bụi khí.
3.104. Sự trùng lặp
Một đặc trưng cần thiết của thiết kế hệ thống bảo vệ, để cho hai hoặc nhiều tín hiệu chồng chập, đồng thời phát ra từ một số kênh để phát ra tín hiệu điều khiển hành động bảo vệ theo logic.
3.105. Liều tập thể
Xem phần khái niệm liều.
3.106. Liều hiệu dụng tập thể
Xem phần các đại lượng liều.
3.107. Đưa vào hoạt động3
Quá trình để các hệ thống và thành phần cấu thành của các cơ sở và các hoạt động đã được lắp đặt và xây dựng xong được đưa vào vận hành và để xác nhận chúng phù hợp với thiết kế và đã thỏa mãn các tiêu chí tính năng được yêu cầu.
CHÚ THÍCH Đưa vào hoạt động có thể bao gồm cả sự thử nghiệm phóng xạ/hạt nhân và phi phóng xạ/phi hạt nhân.
3.108. Liều nhiễm
1) Xem phần khái niệm liều.
2) Xem phần liều (2).
3.109. Liều nhiễm hiệu dụng
Xem phần các đại lượng liều.
3.110. Liều nhiễm tương đương
Xem phần các đại lượng liều.
3.111. Không hoạt động do nguyên nhân thông thường
Xem phần không hoạt động.
3.112. Không hoạt động với cách thức thông thường
Xem phần không hoạt động.
3.113. Cơ quan có thẩm quyền
Mọi Cơ quan quản lý hay Cơ quan có thẩm quyền Quốc gia hay Quốc tế được chỉ định hoặc được thừa nhận cho bất kì mục đích nào liên quan đến quy chế [vận chuyển.]
CHÚ THÍCH Chỉ sử dụng thuật ngữ này trong quy chế vận chuyển. Với các trường hợp khác, thì nên sử dụng thuật ngữ chung hơn là: cơ quan quản lý.
3.114. Đảm bảo sự tuân thủ
Một chương trình có tính hệ thống gồm các biện pháp được Cơ quan có thẩm quyền áp dụng nhằm đảm bảo rằng các quy định của quy chế vận chuyển được tuân thủ đúng trong thực tế.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này có thể được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau về cơ bản có nghĩa giống nhau nhưng thường không có định nghĩa rõ ràng.
3.115. Bộ phận
Xem phần cấu trúc, hệ thống, bộ phận và các bộ phận của vùng hoạt.
3.116. Mô hình tính toán
Xem phần mô hình.
3.117. Xác nhận giá trị hệ thống tính toán
Xem phần sự kiểm tra xác nhận giá trị (1).
3.118. Kiểm tra xác nhận hệ thống tính toán
Xem phần kiểm tra xác nhận (1).
3.119. Mô hình dựa trên khái niệm
Xem phần mô hình.
3.120. Sự bảo trì dựa vào điều kiện/ trạng thái
Xem phần bảo trì: bảo trì dự báo.
3.121. Chỉ báo điều kiện/trạng thái
Xem phần chỉ báo.
3.122. Giám sát điều kiện/trạng thái
Xem phần sự giám sát (2).
3.123. Giá trị xác suất có điều kiện (cpv)
Giới hạn trên của xác suất (có điều kiện) để một dạng sự kiện cụ thể sẽ gây nên hậu quả bức xạ không thể chấp nhận được.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này được sử dụng trong quá trình xem xét các sự kiện một cách chi tiết khi đánh giá địa điểm.
3.124. Rủi ro có điều kiện
Xem phần rủi ro (3).
3.125. Điều kiện hóa
Xem phần quản lý chất thải, phóng xạ (1).
3.126. Quản lý tổng thể
Quà trình xác định và lập thành tài liệu các đặc tính về cấu trúc, hệ thống và các thành phần của một cơ sở (kể cả phần mềm và hệ thống máy tính) và quá trình của việc đảm bảo rằng những thay đổi của các đặc tính này được phát triển, đánh giá, chấp thuận, ban hành, thực hiện, kiểm định, ghi lại và đưa vào bộ hồ sơ quản lý của cơ sở đó một cách thích hợp.
CHÚ THÍCH “Tổng thể” được dùng với nghĩa đặc tính vật lý, chức năng và vận hành của các cấu trúc, hệ thống, các bộ phận và bao hàm cả các thành phần của một cơ sở.
3.127. Giam giữ
Việc ngăn ngừa hoặc kiểm soát sự rò rỉ của vật liệu phóng xạ ra môi trường trong quá trình vận hành hay khi có các tai nạn.
CHÚ THÍCH 1 Sự kiềm chế có liên quan chặt chẽ với nghĩa ngăn kiểm, nhưng sự giam giữ được sử dụng chủ yếu để nói đến chức năng an toàn nhằm phòng ngừa sự thoát ra của vật liệu phóng xạ, trong khi sự ngăn kiểm được sử dụng với ý nghĩa là các biện pháp để đạt được chức năng đó.
CHÚ THÍCH 2 Các quy định về vận chuyển chấp nhận có sự phân biệt rõ ràng giữa sự giam giữ và ngăn kiểm, cụ thể là giam giữ nhằm phòng ngừa trạng thái tới hạn và ngăn kiểm nhằm phòng ngừa sự thoát ra (xem hệ thống giam giữ và hệ thống ngăn kiểm).
CHÚ THÍCH 3 Điều chủ yếu ở đây là sự khác nhau trong cách sử dụng trong an toàn hạt nhân và an toàn vận chuyển. Cả hai thuật ngữ ngăn kiểm và giam giữ đều được sử dụng trong cả hai lĩnh vực (trong quy tắc vận chuyển là thuật ngữ hệ thống giam giữ và hệ thống ngăn kiểm) và những cách sử dụng thuật ngữ ngăn kiểm là nhất quán về mặt khái niệm, nhưng cách dùng thuật ngữ giam giữ thì không nhất quán. Giam giữ trong an toàn hạt nhân là chức năng an toàn được thể hiện thông qua sự ngăn kiểm. Hệ thống giam giữ theo định nghĩa trong quy tắc vận chuyển có chức năng chủ yếu là kiểm soát trạng thái tới hạn (Trong khi hệ thống ngăn kiểm có chức năng ngăn chặn sự rò rỉ vật liệu phóng xạ). Các chuyên gia trong lĩnh vực này đã xác nhận rằng mỗi thuật ngữ riêng biệt cần được mô tả trong một ngữ cảnh riêng và giam giữ là thuật ngữ đã được sử dụng nhưng không có lý do bắt buộc để phải chọn sử dụng đúng từ đó.
3.128. Hệ thống giam giữ
Sự kết hợp của vật liệu phân hạch và phần bao gói được nhà thiết kế quy định và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhằm đảm bảo an toàn tới hạn.[2]
CHÚ THÍCH Chỉ dùng khái niệm này trong quy định vận chuyển. Xem phần giam giữ để biết các cách dùng phổ biến khác.
3.129. Đánh giá hậu quả
Xem phần sự đánh giá (1).
3.130. Người nhận hàng
Bất cứ cá nhân, tổ chức hay Quốc gia nào nhận một lô hàng gửi. [2]
3.131. Lô hàng gửi
Bất cứ một kiện hay một lô kiện hàng, hoặc một lượng chất phóng xạ được người gửi hàng đề nghị vận chuyển. [2]
3.132. Người gửi hàng
Bất kỳ cá nhân, tổ chức hoặc Quốc gia nào chuẩn bị một lô hàng gửi để thuê vận chuyển [2].
3.133. Xây dựng3)
Quá trình chế tạo và lắp ráp các thành phần của một cơ sở, việc tiến hành các công việc xây dựng, việc lắp đặt các thành phần và thiết bị và việc thực hiện các phép thử nghiệm kèm theo.
3.134. Sản phẩm tiêu dùng
Thiết bị như detector phát hiện khói, đồng hồ dạ quang hay ống phóng ion có chứa một lượng nhỏ chất phóng xạ [1].
CHÚ THÍCH Nói chung, đó là sản phẩm đã được bán và sử dụng và không bị áp đặt bất cứ yêu cầu nào liên quan tới bất cứ nguồn bức xạ nào trong đó.
3.135. Công-ten-nơ, chất thải
Thùng rỗng đựng chất thải để xử lý, vận chuyển, cất giữ hoặc thải bỏ hẳn; lớp bao bọc ngoài cùng bảo vệ chất thải khỏi sự xâm phạm từ bên ngoài, công-te-nơ chứa chất thải là một phần cấu thành của kiện hàng chất thải. Ví dụ, chất thải mức cao dạng kính nấu chảy được rót vào một công-te-nơ thiết kế đặc biệt (hộp kim loại đựng chất thải), trong đó chúng sẽ nguội và cứng lại.
CHÚ THÍCH Lưu ý rằng thuật ngữ hộp kim loại chứa chất thải được coi như một thuật ngữ riêng cho công-te-nơ chứa nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải mức cao thủy tinh hóa.
3.136. Ngăn kiểm
Phương pháp hoặc cấu trúc vật lý được thiết kế để ngăn chặn hoặc kiểm soát sự rò rỉ và phát tán của chất phóng xạ.
CHÚ THÍCH Mặc dù có liên quan với thuật ngữ giam giữ, ngăn kiểm thường được sử dụng để nói đến các phương pháp hoặc cấu trúc thực hiện chức năng giam giữ, cụ thể là ngăn ngừa hoặc kiểm soát sự thoát ra và sự phát tán vào môi trường của chất phóng xạ. Xem phần giam giữ để rõ hơn.
3.137. Hệ thống ngăn kiểm
Tổ hợp/bộ các thành phần của bao bì do nhà thiết kế quy định để giữ vật liệu phóng xạ trong quá trình vận chuyển [2].
CHÚ THÍCH Không như thuật ngữ hệ thống giam giữ, thuật ngữ này nhất quán với cách sử dụng của thuật ngữ ngăn kiểm trong an toàn chung.
3.138. Nhiễm bẩn
1) Các chất phóng xạ có trên bề mặt hoặc bên trong các chất rắn, lỏng, khí (kể cả cơ thể con người) một cách không mong muốn hoặc không có chủ định, hay quá trình làm tăng sự có mặt của các chất phóng xạ ở những nơi như vậy.
CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ này đôi khi còn được sử dụng để nói đến một lượng, cụ thể là hoạt độ phóng xạ trên bề mặt (hoặc trên một đơn vị diện tích của bề mặt).
CHÚ THÍCH 2 Nhiễm bẩn không bao gồm phần vật liệu phóng xạ còn dư lại tại một địa điểm sau khi đã hoàn thành công việc tháo dỡ.
CHÚ THÍCH 3 Thuật ngữ nhiễm bẩn có thể còn có một nghĩa riêng khác. Thuật ngữ nhiễm bẩn chỉ hàm ý sự tồn tại hoạt độ phóng xạ, mà không cho biết mức độ nguy hại kèm theo.
2) Sự tồn tại của chất phóng xạ trên bề mặt vượt quá 0,4 Bq/cm2 đối với bức xạ beta và gamma và bức xạ alpha độ độc hại thấp, hoặc 0,04 Bq/cm2 đối với tất cả các chất phát bức xạ alpha khác [2].
CHÚ THÍCH Đây là nhiễm bẩn được sử dụng trong quản lý, cụ thể trong quy định vận chuyển. Mức dưới 0,4 Bq/cm2 hoặc 0,04 Bq/cm2 vẫn được coi là nhiễm bẩn theo định nghĩa khoa học (1).
3.138.1. Nhiễm bẩn bám chắc
Nhiễm bẩn khác với nhiễm bẩn không bám chắc [2].
3.138.2. Nhiễm bẩn không bám chắc
Nhiễm bẩn có thể bị rời khỏi bề mặt trong các điều kiện vận chuyển thông thường [2].
3.139. Vùng nhiễm bẩn
Vùng cần có các biện pháp bảo vệ đặc biệt do nhiễm bẩn không khí thực tế hoặc tiềm năng hay nhiễm bẩn không bám chắc trên bề mặt vượt quá mức được quy định.
3.140. Kiểm soát
1) Chức năng hoặc thẩm quyền hoặc biện pháp để điều khiển, điều chỉnh hoặc ngăn giữ.
CHÚ THÍCH cần lưu ý rằng nghĩa thông thường của từ tiếng Anh control trong các ngữ cảnh liên quan đến an toàn thường là mạnh mẽ hơn (chủ động hơn) khi dịch sang các ngôn ngữ khác. Ví dụ, ‘control‘ không chỉ là kiểm tra hay giám sát một cái gì đó mà còn là nhằm đảm bảo rằng các biện pháp cưỡng chế hoặc chỉnh sửa được thực hiện, nếu các kết quả kiểm tra hay giám sát cho thấy những việc đó là cần thiết. Điều này trái ngược với cách dùng của từ tương đương trong tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha.
3.140.1. Kiểm soát của cơ quan, tổ chức
Sự kiểm soát của một cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được ủy quyền theo quy định của pháp luật của Quốc gia đối với một địa điểm chứa chất thải phóng xạ. Sự kiểm soát này có thể mang tính chủ động (kiểm tra, giám sát, tẩy xạ) hoặc bị động (kiểm soát việc sử dụng đất) và có thể là một yếu tố trong thiết kế của cơ sở hạt nhân (như bãi thải nông).
CHÚ THÍCH 1 Hầu hết thường được sử dụng để mô tả sự kiểm soát một bãi thải sau khi đóng cửa hoặc một cơ sở đang thực hiện tháo dỡ.
CHÚ THÍCH 2 Cũng được dùng để chỉ sự kiểm soát đối với một địa điểm không còn chịu sự kiểm soát nhà nước nữa trong việc đảm bảo rằng các quy định hạn chế đối với việc sử dụng của nó trong tương lai là được tuân thủ đầy đủ.
CHÚ THÍCH 3 Thuật ngữ kiểm soát của cơ quan, tổ chức có nghĩa chung hơn là thuật ngữ kiểm soát nhà nước (kiểm soát nhà nước có thể coi như một dạng cụ thể của kiểm soát của cơ quan, tổ chức). Cụ thể, các biện pháp kiểm soát này có thể là thụ động. Các biện pháp có thể được đặt ra do một số lý do không liên quan đến bảo vệ và an toàn (mặc dù các biện pháp đó có thể có một vài tác động đối với bảo vệ và an toàn), các biện pháp này có thể được các tổ chức áp dụng mà về định nghĩa thì không phải là cơ quan quản lý nhà nước và có thể áp dụng trong các tình huống không thuộc phạm vi của các cơ sở và các hoạt động. Vì thế, một số dạng kiểm soát của cơ quan, tổ chức có lẽ trong tương lai sẽ tồn tại lâu dài hơn là kiểm soát nhà nước.
3.140.2. Kiểm soát nhà nước
Bất cứ kiểm soát hay quy định nào áp dụng đối với các cơ sở hoặc hoạt động bởi cơ quan quản lý nhà nước với các lý do liên quan đến bảo vệ bức xạ hoặc an toàn hay an ninh nguồn phóng xạ [11].
CHÚ THÍCH Xem thêm kiểm soát của cơ quan, tổ chức.
2) Tiêu chuẩn so sánh được sử dụng để kiểm tra các kết luận rút ra từ một thực nghiệm.
CHÚ THÍCH Trong bảo vệ và an toàn, kiểm soát còn được dùng với nghĩa đối chứng, nghĩa là một mẫu hay một nhóm người không chịu chiếu xạ từ một nguồn cụ thể; các tác động cụ thể có trong một mẫu hay một nhóm người bị chiếu xạ được so sánh với sự xuất hiện các tác động đó trong nhóm đối chứng để có được chỉ thị nào đó chỉ ra rằng tác động đó có thể là do chiếu xạ. Ví dụ, nghiên cứu đối chứng trong một đối tượng, hoàn cảnh cụ thể là một dạng phổ biến trong nghiên cứu dịch tễ học, trong đó tỉ lệ (các trường hợp) sức khỏe bị ảnh hưởng của một nhóm người do bị chiếu xạ từ một nguồn cụ thể được so sánh với tỉ lệ đó của nhóm đối chứng không chịu chiếu xạ, để nghiên cứu liệu bị chiếu xạ từ nguồn đó có ảnh hưởng đến sức khỏe không.
3.141. Khu vực kiểm soát
Xem phần khu vực.
3.142. Chuyên chở
a) đối với vận chuyển bằng đường bộ hay đường sắt: bất cứ loại phương tiện nào.
b) đối với vận chuyển bằng đường thủy: bất cứ loại tàu, thuyền nào hoặc bất cứ khoang, ngăn hoặc khu vực boong tàu của tàu, thuyền.
c) đối với vận chuyển bằng đường hàng không: bất cứ loại máy bay nào [2].
3.143. Phần hợp thành của vùng hoạt
Tất cả các bộ phận của vùng hoạt trong lò phản ứng hạt nhân, trừ các bó nhiên liệu, được sử dụng để tăng độ bền vững cho cấu trúc của vùng hoạt, hoặc các công cụ, thiết bị hay các bộ phận khác được đưa vào vùng hoạt để giám sát vùng hoạt, kiểm soát dòng hoặc phục vụ các mục đích kỹ thuật khác và được coi như các bộ phận của vùng hoạt.
CHÚ THÍCH Ví dụ về các phần hợp thành của vùng hoạt là các thiết bị kiểm soát độ phản ứng hoặc các thiết bị dừng lò, các nguồn nơtron, nhiên liệu giả, kênh nhiên liệu, thiết bị đo, chất giới hạn dòng và chất hấp thụ có thể cháy.
3.144. Sự bảo trì hiệu chỉnh
Xem phần bảo trì.
3.145. Phân tích chi phí – lợi nhuận
Xem phần phân tích.
3.146. Biện pháp đối phó
Hành động nhằm làm giảm bớt hậu quả phóng xạ của một tai nạn.
CHÚ THÍCH Các biện pháp đối phó là các dạng của hành động can thiệp, có thể là các hành động bảo vệ hoặc hành động tẩy xạ, và các thuật ngữ cụ thể này cần sử dụng một cách thích hợp trong từng trường hợp.
3.146.1. Biện pháp đối phó nông nghiệp
Hành động được thực hiện để làm giảm sự nhiễm bẩn của lương thực, nông sản hay lâm sản trước khi đến tay người tiêu dùng [1].
CHÚ THÍCH Cần lưu ý rằng sự nghiêm cấm đối với việc bán, di chuyển hoặc sử dụng lương thực, nông sản hay lâm sản nhiễm bẩn (tức là các biện pháp nhằm ngăn cản người tiêu dùng tiếp xúc với chúng) là các biện pháp đối phó, nhưng không được xem như là các biện pháp đối phó về nông nghiệp.
3.147. Cách tiếp cận từ đầu đến cuối
Cách tiếp cận trong đó tất cả các giai đoạn trong suốt thời gian tồn tại của một cơ sở, một hoạt động hay sản phẩm được đưa vào xem xét.
CHÚ THÍCH Ví dụ, cách tiếp từ đầu đến cuối đối với việc đảm bảo an toàn và an ninh cho các nguồn phóng xạ.
Xem phần quản lý lão hóa.
Xem phần quản lý vòng đời.
3.148. Tới hạn (tính từ)
1) Có độ phản ứng bằng không.
CHÚ THÍCH Cũng có thể được dùng khi độ phản ứng lớn hơn không. Xem phần trạng thái tới hạn.
2) Liên quan đến liều hay rủi ro cao nhất do một nguồn xác định gây ra.
CHÚ THÍCH Ví dụ, nhóm tới hạn, đường dẫn tới hạn hay nhân phóng xạ tới hạn.
3) Có khả năng duy trì phản ứng hạt nhân dây chuyền.
CHÚ THÍCH Ví dụ, khối lượng tới hạn.
3.149. Cơ cấu tới hạn
Một cơ cấu có chứa vật liệu phân hạch với mục đích để duy trì phản ứng phân hạch dây chuyền được kiểm soát ở mức năng lượng thấp nhằm nghiên cứu thành phần và điều kiện hình học của vùng hoạt lò phản ứng hạt nhân.
3.150. Nhóm trọng yếu
Nhóm dân chúng tương đối đồng nhất về phương diện bị chiếu xạ từ một nguồn bức xạ xác định và bao gồm các cá nhân nhận liều hiệu dụng hay liều tương đương cao nhất từ nguồn đó. [1]
CHÚ THÍCH 1 Trong định nghĩa này đã lược bỏ đi điều kiện “giống nhau về cách bị chiếu xạ” với hàm ý rằng không có nhiều nhóm trọng yếu đối với một nguồn cho trước. Một số ấn phẩm không phải của IAEA, đặc biệt là của Ủy ban bảo vệ phóng xạ Quốc tế [12], sử dụng định nghĩa về nhóm trọng yếu không nhắc đến cách bị chiếu xạ để muốn nhấn mạnh chỉ có một nhóm trọng yếu duy nhất đối với nguồn đã cho, tức là nhóm chịu liều chiếu cao nhất từ tất cả các kiểu chiếu xạ.
CHÚ THÍCH 2 Việc áp dụng thuật ngữ này cho các trường hợp chiếu xạ tiềm tàng, ví dụ như chiếu xạ có thể xẩy ra trong tương lai do thải chất thải phóng xạ, trở nên rất phức tạp vì trên thực tế là cả liều (nếu có) và xác suất nhận liều đều có liên quan, và hai thông số này về cơ bản là độc lập với nhau. Vì thế, một nhóm có thể đồng nhất về liều nhưng không như nhau về sự rủi ro, và càng quan trọng hơn trong trường hợp ngược lại. Một giải pháp thường được chấp nhận để định nghĩa nhóm trọng yếu – thường là nhóm trọng yếu giả định – là nhóm tương đối đồng nhất về rủi ro và gồm những người có thể là đối tượng phải chịu những rủi ro cao nhất.
3.150.1. Nhóm trọng yếu giả định
Nhóm các cá nhân giả định tương đối đồng nhất về rủi ro có thể có đối với các thành viên trong nhóm từ một nguồn bức xạ đã cho và bao gồm các cá nhân được cho là chịu rủi ro nhất từ nguồn đã cho.
3.151. Mức tối thiểu cần thiết
Xem phần hoạt độ có nghĩa tối thiểu (msa)
3.152. Trạng thái tới hạn
Trạng thái của môi trường phản ứng hạt nhân dây chuyền khi phản ứng dây chuyền là tự duy trì (hoặc tới hạn), nghĩa là khi đó độ phản ứng bằng không.
CHÚ THÍCH Cũng có thể sử dụng một cách ít chặt chẽ hơn khi nói đến các trạng thái trong đó độ phản ứng lớn hơn không.
3.153. Tai nạn tới hạn
Xem phần tai nạn
3.154. Chỉ số an toàn tới hạn (csi)
Số được ấn định cho một kiện hàng, một gói hàng hoặc công-te-nơ chuyên chở có chứa vật liệu phân hạch để kiểm soát việc đặt chung các kiện hàng, gói hàng hoặc công-te-nơ với nhau [2]
CHÚ THÍCH Cách tính chỉ số an toàn tới hạn và giới hạn của tổng chỉ số an toàn tới hạn trong một công-te-nơ hoặc trên một phương tiện vận chuyển được đưa ra trong các mục 528 và 529 của quy định vận chuyển của IAEA [2].
3.155. [Curie (Ci)]
Đơn vị đo hoạt độ, và bằng 3,7×1010 Bq (chính xác).
CHÚ THÍCH 1 Curie (Ci) đã được thay thế bằng becơren (Bq). Giá trị hoạt độ có thể được viết theo Ci (với giá trị tương ứng theo đơn vị Bq để trong ngoặc đơn) nếu được trích dẫn từ một tài liệu tham khảo sử dụng đơn vị Ci.
CHÚ THÍCH 2 Về nguồn gốc, đây là hoạt độ của một gam rađi.
D
3.156. Nguồn nguy hiểm
Xem phần nguồn (2)
3.157. [de minimis]
CHÚ THÍCH 1 Các thuật ngữ phù hợp như miễn trừ, thanh lý nên sử dụng trong các ấn phẩm của IAEA..
CHÚ THÍCH 2 Đây là một thuật ngữ mang tính chất lịch sử để mô tả các khái niệm mà hiện nay được gọi là miễn trừ, thanh lý. Thuật ngữ này đôi khi cũng được sử dụng để mô tả triết Iý liên quan (và trái ngược) là việc đánh giá liều tập thể nên loại bỏ phần liều chiếu gây ra bởi suất liều cá nhân rất thấp.
CHÚ THÍCH 3 Thuật ngữ (de minimis) vẫn được sử dụng trong một vài trường hợp đặc biệt, như trong Công ước London năm 1972 [13].
CHÚ THÍCH 4 Thuật ngữ này xuất phát từ châm ngôn ‘de minimis non curat lex’ (bản thân luật không quan tới những cái lặt vặt).
3.158. Hằng số phân rã, l
Đối với một nhân phóng xạ ở một trạng thái năng lượng nhất định, hằng số phân rã là thương của dP chia cho dt, trong đó dP là xác suất để một hạt nhân đã cho chuyển dịch hạt nhân một cách tự phát từ trạng thái năng lượng đó trong khoảng thời gian dt.
Trong đó N là số hạt nhân tồn tại ở thời điểm t và A là hoạt độ phóng xạ.
CHÚ THÍCH 1 Đơn vị: nghịch đảo của giây (s).
CHÚ THÍCH 2 Hoạt độ bằng hằng số phân rã nhân với số hạt nhân của nhân phóng xạ có mặt.
CHÚ THÍCH 3 Hằng số phân rã liên quan với thời gian bán rã, T1/2, của nhân phóng xạ theo công thức:
l =
3.159. Giới hạn quyết định
Xem phần hoạt độ đáng kể nhỏ nhất (MSA)
3.160. Tháo dỡ3
1) Việc thực hiện các hành động hành chính và kỹ thuật để cho phép một cơ sở không phải chịu một vài hay tất cả các biện pháp kiểm soát nhà nước (trừ kho chứa thải hoặc các cơ sở hạt nhân nhất định được sử dụng cho việc chôn thải các chất thải từ khai thác mỏ và xử lý vật liệu phóng xạ, thì dùng khái niệm “đóng cửa” thay cho “tháo dỡ”).
CHÚ THÍCH 1 Tháo dỡ thường bao gồm việc dỡ bỏ hoàn toàn cơ sở (hoặc một phần của cơ sở), nhưng theo cách dùng của IAEA thì không nhất thiết như vậy. Ví dụ, một cơ sở có thể được tháo dỡ nhưng không dỡ bỏ và các kết cấu hiện có sẽ được sử dụng vào việc khác (sau khi đã tẩy xạ)
CHÚ THÍCH 2 Việc sử dụng thuật ngữ tháo dỡ hàm ý rằng sẽ không sử dụng cơ sở (hoặc một phần của cơ sở) cho các mục đích hiện tại nữa.
CHÚ THÍCH 3 Các hành động tháo dỡ được thực hiện tại thời điểm chấm dứt hoạt động của cơ sở, nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của các nhân viên và dân chúng, đồng thời bảo vệ môi trường. Tùy thuộc vào yêu cầu luật pháp của Quốc gia, cơ sở hoặc phần còn lại của cơ sở có thể được coi là đã được tháo dỡ nếu cơ sở hoặc phần còn lại của cơ sở được sát nhập vào một cơ sở mới hoặc một cơ sở đang tồn tại, hoặc thậm chí nếu địa điểm có cơ sở đó vẫn chịu kiểm soát nhà nước hay kiểm soát của cơ quan, tổ chức.
CHÚ THÍCH 4 Các hành động cần phải bảo đảm bảo vệ lâu dài cho người dân và cho môi trường, và thường nhằm làm giảm mức nhân phóng xạ còn lại trong các vật liệu cũng như trong địa điểm có cơ sở, sao cho các vật liệu này có thể tái chế, tái sử dụng hoặc thải bỏ một cách an toàn giống như là chất thải miễn trừ hoặc chất thải phóng xạ và địa điểm đó có thể được cho sử dụng không hạn chế hoặc tái sử dụng.
CHÚ THÍCH 5 Đối với kho chứa thải, thuật ngữ tương ứng là đóng cửa.
2) [Tất cả bước để cho phép các cơ sở hạt nhân, trừ các cơ sở chôn thải, không còn bị chịu sự kiểm soát nhà nước nữa. Các bước này bao gồm tẩy xạ và dỡ bỏ] [5].
3.161. Kế hoạch tháo dỡ
Tài liệu về các thông tin chi tiết cho việc tháo dỡ cơ sở dự kiến.
3.162. Tẩy xạ
Việc loại bỏ hoàn toàn hoặc một phần nhiễm bẩn bằng một quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học được cân nhắc kỹ.
CHÚ THÍCH 1 Định nghĩa này bao gồm cả các quá trình loại bỏ nhiễm bẩn khỏi người, thiết bị và các tòa nhà, nhưng không bao gồm việc loại bỏ các nhân phóng xạ từ bên trong cơ thể người, hoặc loại bỏ các nhân phóng xạ bằng các quá trình phong hóa hay di cư tự nhiên (các quá trình này không được coi là tẩy xạ).
CHÚ THÍCH 2 Xem phần khắc phục.
3.163. Hệ số tẩy xạ
Tỷ số giữa hoạt độ trên một đơn vị diện tích (hoặc đơn vị khối lượng hay thể tích) trước khi một kỹ thuật tẩy xạ được áp dụng và hoạt độ trên một đơn vị diện tích (hoặc khối lượng hay thể tích) sau khi áp dụng kỹ thuật tẩy xạ đó.
CHÚ THÍCH 1 Tỷ số này có thể được quy định cho một nhân phóng xạ riêng biệt hoặc cho tổng hoạt độ.
CHÚ THÍCH 2 Hoạt độ trên một đơn vị diện tích cả trước và sau khi áp dụng các kỹ thuật tẩy xạ cần phải trừ giá trị hoạt độ phông.
3.164. Thải bỏ ngoài biển
Xem phần thải bỏ (3).
3.165. Bảo vệ nhiều lớp theo chiều sâu
1) Việc triển khai một cách trình tự các mức khác nhau của các thiết bị và quy trình khác nhau để ngăn chặn sự phát triển của các sự cố vận hành dự đoán trước và để duy trì hiệu quả của các rào chắn vật lý giữa nguồn bức xạ hoặc vật liệu phóng xạ và nhân viên, người dân hoặc môi trường, trong điều kiện làm việc bình thường và đối với một vài rào chắn, trong các tình huống tai nạn.
CHÚ THÍCH 1 Các mục tiêu của bảo vệ nhiều lớp theo chiều sâu là:
a) Để bù lại sai sót của con người hoặc sai hỏng của máy móc;
b) Để duy trì hiệu quả của các rào cản bằng việc ngăn chặn các thiệt hại cho cơ sở và cho chính các rào cản;
c) Để bảo vệ nhân viên, người dân và môi trường tránh khỏi nguy hại trong các điều kiện tai nạn khi các rào cản này không hoàn toàn có hiệu quả.
CHÚ THÍCH 2 INSAG định nghĩa 5 mức bảo vệ nhiều lớp theo chiều sâu:
a) Mức 1: Ngăn chặn các hoạt động khác thường và các sai hỏng.
b) Mức 2: Kiểm soát các hoạt động khác thường và phát hiện các sai hỏng.
c) Mức 3: Kiểm soát các tai nạn từ khâu thiết kế.
d) Mức 4: Kiểm soát các điều kiện nghiêm trọng của nhà máy, bao gồm ngăn chặn tiến triển của tai nạn và làm giảm thiểu hậu quả của các tai nạn nghiêm trọng.
e) Mức 5: Làm giảm thiểu hậu quả phóng xạ do lượng đáng kể các vật liệu phóng xạ thoát ra.
CHÚ THÍCH 3 Các mức bảo vệ đôi khi được nhóm thành 3 lớp an toàn: phần cứng, phần mềm và kiểm soát quản lý.
CHÚ THÍCH 4 Trong thải chất thải, thuật ngữ đa rào chắn được sử dụng để mô tả khái niệm tương tự.
CHÚ THÍCH 5 Xem tài liệu tham khảo [14] để biết thêm thông tin.
2) Việc áp dụng nhiều hơn một biện pháp bảo vệ cho mục tiêu an toàn đã đặt ra, là nhằm đảm bảo mục tiêu vẫn đạt được nếu một biện pháp bảo vệ bị trục trặc. [1]
3.166. Khu vực sàn/boong quy định
Phần khu vực của boong tàu thủy, hoặc sàn để xe cộ của tàu hoặc phà được phân định để dùng cho việc sắp xếp vật liệu phóng xạ. [2]
3.167. Tính tin cậy
Đây là thuật ngữ chung mô tả độ tin cậy tổng thể của một hệ thống; có nghĩa mức độ tin cậy chắc chắn đối với hệ thống này. Độ tin cậy, tính sẵn sàng và sự an toàn là các thuộc tính của tính tin cậy.
3.168. Uran nghèo
Xem phần uran.
3.169. Nồng độ không khí chuyển hóa (DAC)
Giới hạn chuyển hóa cho nồng độ hoạt độ trong không khí của một nhân phóng xạ xác định, được tính sao cho “Người chuẩn” hít thở không khí bị nhiễm bẩn không đối với nồng độ DAC, khi thực hiện hoạt động chân tay nhẹ trong một năm sẽ bị nhiễm xạ một liều tương ứng với giới hạn nhiễm xạ hàng năm đối với nhân phóng xạ đó.
CHÚ THÍCH Giá trị các thông số được Ủy ban quốc tế về bảo vệ bức xạ đề xuất để tính toán các giá trị DAC là tốc độ thở 1,2 m3/h và thời gian làm việc trong một năm 2 000 h [15].
3.170. Giới hạn chuyển hóa
Xem phần giới hạn.
3.171. Thiết kế
1) Quá trình và kết quả của việc phát triển một khái niệm, các kế hoạch chi tiết, các tính toán hỗ trợ và các đặc tính kĩ thuật cho một cơ sở và các bộ phận của cơ sở3.
2) Bản mô tả vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt, vật liệu phóng xạ có độ phân tán thấp, gói hàng hoặc bọc gói hàng để chúng có thể hoàn toàn được nhận dạng. Bản mô tả này có thể bao gồm các đặc tính kĩ thuật, bản vẽ kỹ thuật, báo cáo chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu pháp luật, và các tài liệu khác có liên quan. [2]
CHÚ THÍCH Định nghĩa này chặt chẽ hơn so với định nghĩa (1) và dùng riêng cho các Quy định về vận chuyển.
3.172. Cơ sở thiết kế
Một loạt các điều kiện và sự kiện được xem xét một cách cụ thể trong thiết kế của một cơ sở theo các tiêu chí đã thiết lập, sao cho cơ sở đó có thể chịu được các điều kiện và sự kiện đó mà không vượt quá giới hạn cho phép thông qua việc vận hành các hệ thống an toàn đã lập kế hoạch trước.
CHÚ THÍCH Được sử dụng như một danh từ, với định nghĩa như trên. Thuật ngữ này cũng thường được sử dụng như một tính từ đối với một số loại điều kiện hay sự kiện với nghĩa là “được bao gồm trong cơ sở thiết kế”; ví dụ như trong tai nạn làm cơ sở thiết kế, các sự kiện bên ngoài làm cơ sở thiết kế và động đất làm cơ sở thiết kế.
3.173. Tai nạn sử dụng làm cơ sở thiết kế
Xem phần các tình trạng của nhà máy.
3.174. Các sự kiện bên ngoài làm cơ sở thiết kế
Các sự kiện bên ngoài hoặc tập hợp các sự kiện bên ngoài được xem xét trong cơ sở thiết kế cho toàn bộ hoặc của một phần của cơ sở.
3.175. Giá trị xác suất làm cơ sở thiết kế (DBPV)
Giá trị xác suất hàng năm đối với một loại sự kiện cụ thể gây ra các hậu quả phóng xạ không thể chấp nhận được. Đây là tỷ số giữa mức xác suất sàng lọc và giá trị xác suất điều kiện.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này được sử dụng trong quá trình sàng lọc chi tiết các sự kiện để đánh giá địa điểm.
3.176. Thời gian có ý nghĩa của thiết kế
Xem phần thời gian hoạt động.
3.177. Giới hạn phát hiện
Xem phần hoạt độ nhỏ nhất có thể phát hiện được.
3.178. Mức xác định
Xem phần hoạt độ nhỏ nhất có thể phát hiện được.
3.179. Phân tích tất định
Phân tích sử dụng (đối với các thông số cơ bản) các giá trị bằng một con số (được lấy để có xác suất bằng 1), để có kết quả là một giá trị duy nhất.
CHÚ THÍCH 1 Trong an toàn hạt nhân, điều này hàm ý là chỉ tập trung vào loại tai nạn, việc chất phóng xạ thoát ra và hậu quả, mà không xem xét đến xác suất các chuỗi sự kiện khác nhau.
CHÚ THÍCH 2 Thường được sử dụng với các giá trị “ước tính tốt nhất” hoặc “các giá trị ước tính dè dặt” dựa trên đánh giá của chuyên gia và sự nắm rõ về hiện tượng đang được mô hình hóa.
CHÚ THÍCH 3 Các thuật ngữ đối lập: phân tích xác suất hoặc các phân tích ngẫu nhiên. Xem phần phân tích xác suất.
3.180. Hiệu ứng tất định
Xem phần các ảnh hưởng đến sức khỏe (của bức xạ).
3.181. Tác hại
Xem phần tác hại của bức xạ.
3.182. Độ lệch
Sự sai lệch khỏi các yêu cầu đã quy định. Xem thêm INES.
3.183. Chiếu xạ chẩn đoán
Xem phần phơi xạ, các loại chiếu xạ y tế.
3.184. Khuếch tán
Sự chuyển động tương đối của các nhân phóng xạ so với môi trường mang nó do sự chênh lệch về nồng độ.
CHÚ THÍCH 1 Thường được sử dụng đối với chuyển động tương đối của nhân phóng xạ trong không khí so với môi trường không khí (ví dụ do xả thải hoặc do các tai nạn), và đối với chuyển động tương đối của nhân phóng xạ hòa tan so với nước (ví dụ trong nước ngầm hoặc nước bề mặt, việc di cư của nhân phóng xạ sau khi thải, hoặc trong nước bề mặt từ xả thải).
CHÚ THÍCH 2 Xem thêm phần bình lưu (nhân phóng xạ không chuyển động tương đối so với môi trường, nhưng lại chuyển động cùng môi trường) và phát tán.
3.185. Nguyên nhân trực tiếp
Xem phần nguyên nhân.
3.186. Thải bỏ trực tiếp
Xem phần thải bỏ (1).
3.187. Tương đương liều có hướng
Xem phần các đại lượng tương đương liều.
3.188. Xả thải
1) Việc xả vật liệu phóng xạ (thường là khí hoặc lỏng) ra môi trường một cách có kế hoạch và có kiểm soát.
CHÚ THÍCH Nói một cách chặt chẽ, đây là hành động hay quá trình đưa vật liệu ra môi trường, nhưng cũng được sử dụng để mô tả vật liệu được thoát ra hoặc bị thoát ra.
3.188.1. Sự xả thải được cấp phép
Việc xả thải tuân theo các điều kiện của giấy phép.
3.188.2. Xả thải phóng xạ
Các chất phóng xạ sinh ra từ một nguồn phóng xạ của một công việc bức xạ được xả ra môi trường dưới dạng khí, sol khí, lỏng hay rắn, thường là với mục đích pha loãng hoặc phát tán. [1]
2) [Một hoạt động xả có kế hoạch và có kiểm soát, các vật liệu phóng xạ lỏng hoặc khí sinh ra từ hoạt động bình thường của các cơ sở hạt nhân chịu quản lý ra môi trường trong giới hạn được cơ quan quản lý cho phép]. [5]
3.189. Lan truyền
Sự lan rộng của vật liệu phóng xạ trong môi trường.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này được sử dụng với nghĩa rất chung, không hàm ý là có sự tham gia của quá trình hay hiện tượng cụ thể nào, ví dụ như việc lan truyền không kiểm soát được của vật liệu thoát ra từ hệ thống giam giữ hoặc từ một nguồn kín bị hư hại của vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt hay vật liệu phóng xạ có độ phát tán thấp.
3.190. Phát tán
Sự lan rộng của nhân phóng xạ trong không khí (phát tán khí động học) hoặc nước (phát tán thủy động học), chủ yếu gây ra do các quá trình vật lý có ảnh hưởng đến tốc độ của các phân tử khác nhau trong môi trường.
CHÚ THÍCH 1 Thường được sử dụng với nghĩa chung hơn, kết hợp tất cả các quá trình (bao gồm cả sự khuếch tán phân tử) gây nên sự lan truyền. Thuật ngữ phát tán trong không khí và phát tán thủy động học được sử dụng với nghĩa chung này riêng rẽ cho các đám trong không khí và nước.
CHÚ THÍCH 2 Nghĩa của thuật ngữ này giống như lan truyền, nhưng phát tán được sử dụng với nghĩa cụ thể theo định nghĩa trên, trong khi thuật ngữ lan truyền được sử dụng với nghĩa chung hơn.
CHÚ THÍCH 3 Xem thêm phần bình lưu và khuếch tán.
3.191. Thải bỏ
1) Việc đặt chất thải tại một cơ sở thích hợp và không có ý định thu hồi lại.
CHÚ THÍCH 1 Ở một số Quốc gia, thuật ngữ thải bỏ được sử dụng bao gồm cả xả thải ra môi trường.
CHÚ THÍCH 2 Ở một số Quốc gia, thuật ngữ thải bỏ được sử dụng một cách hành chính để bao gồm cả việc nung chất thải hoặc chuyển giao chất thải giữa các cơ sở.
CHÚ THÍCH 3 Trong các ấn phẩm của IAEA, thuật ngữ thải bỏ được sử dụng theo định nghĩa nghiêm ngặt ở trên.
CHÚ THÍCH 4 Trong nhiều trường hợp, phần quan trọng nhất trong định nghĩa này là sự phân biệt giữa thải bỏ (không có ý định thu hồi lại) và lưu giữ (có ý định thu hồi lại). Trong những trường hợp như vậy thì không cần định nghĩa; để phân biệt có thể chỉ cần có chú thích khi sử dụng thuật ngữ lần đầu (ví dụ: “Việc sử dụng thuật ngữ thải bỏ chỉ ra là không có ý định thu hồi chất thải. Nếu có ý định thu hồi chất thải tại bất kỳ thời điểm nào trong tương lai thì sử dụng thuật ngữ lưu giữ.”).
CHÚ THÍCH 5 Thuật ngữ thải bỏ hàm ý không có ý định thu hồi; chứ không có nghĩa là không thể thu hồi được.
CHÚ THÍCH 6 Đối với việc lưu giữ trong một cơ sở có cả lưu giữ và thải bỏ, sẽ phải quyết định vào thời điểm đóng cửa và sẽ di dời chất thải lưu giữ hay sẽ thải bỏ nó bằng cách bê tông hóa, quyết định liên quan đến việc có thu hồi hay không sẽ để ngỏ cho đến khi đóng cửa cơ sở.
CHÚ THÍCH 7 Đối lập với thuật ngữ lưu giữ.
3.191.1. Thải bỏ trực tiếp
Việc thải bỏ nhiên liệu đã qua sử dụng như là chất thải.
3.191.2. Chôn thải địa chất
Việc chôn thải trong các kho trong lòng đất.
CHÚ THÍCH 1 Xem thêm phẩn nơi chôn cất, bãi chôn thải..
CHÚ THÍCH 2 Thuật ngữ chôn chất thải trung bình đôi khi cũng được sử dụng đối với việc chôn thải chất thải mức thấp và trung bình, ví dụ trong các hố khoan trong lòng đất (tức là giữa chôn thải nông và chôn thải địa chất)
3.191.3. Chôn thải nông
Chôn thải, có hoặc không có các rào chắn kỹ thuật, trong bãi thải nông.
3.191.4. Chôn thải dưới đáy biển
Chôn thải trong các hốc địa chất trong các lớp đá nằm dưới đáy biển.
2) [Việc đặt nhiên liệu đã qua sử dụng hoặc chất thải phóng xạ tại một cơ sở thích hợp mà không có ý định thu hồi lại]. [5]
3) Hành động hoặc quá trình loại bỏ chất thải mà không định thu hồi lại.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ thải bỏ ngoài khơi và chôn thải ở đáy biển thì không đúng với định nghĩa (1) hoặc (2), thế nhưng nhất quán với nghĩa của thuật ngữ thải bỏ được sử dụng.
3.191.5. Thải bỏ ngoài biển
Việc thải bỏ các chất thải đã được đóng trong các công-te-nơ ở sâu dưới đáy biển.
CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ ‘dìm dưới biển’ cũng thường được sử dụng, nhưng không chính thức, nên không được sử dụng trong các ấn phẩm của IAEA.
CHÚ THÍCH 2 Cách thức thải bỏ này được áp dụng cho đến năm 1982 theo các yêu cầu của Công ước London 1972 [13].
3.191.6. Chôn thải ở đáy biển
Việc đặt chất thải đã được đóng gói trong các công-te-nơ phù hợp tại độ sâu nào đó trong các lớp trầm tích ở đáy đại dương.
CHÚ THÍCH Việc này có thể thực hiện bằng cách đặt trực tiếp, hoặc đặt chất thải vào thùng có khả năng đâm xuyên được thiết kế đặc biệt rồi thả xuống biển và thùng đó sẽ tự gắn vào lớp trầm tích.
3.192. Cơ sở chôn thải
Đồng nghĩa với bãi chôn thải, nơi chôn cất.
3.193. Kế hoạch giao hàng
Việc giao, hoặc thu xếp để giao, chất thải phóng xạ cho nơi nhận (trung gian hoặc cuối cùng), ví dụ như để chế biến, chôn thải hoặc lưu giữ.
3.194. Nguồn để vứt bỏ
Xem phần nguồn (2)
3.195. Tính đa dạng
Việc có hai hoặc nhiều hệ thống hay bộ phận dư thừa để thực hiện một chức năng nhất định, trong đó, các hệ thống hoặc bộ phận khác nhau thì có các thuộc tính khác nhau nhằm làm giảm khả năng sai hỏng do nguyên nhân chung, bao gồm cả sai hỏng theo phương thức chung.
CHÚ THÍCH Ví dụ về các thuộc tính khác nhau: Các điều kiện vận hành khác nhau, nguyên lý làm việc khác nhau hoặc các nhóm thiết kế khác nhau (và do đó có tính đa dạng về chức năng), và các kích thước khác nhau của thiết bị, các hãng sản xuất khác nhau, và các loại thiết bị sử dụng các phương pháp vật lý khác nhau (do đó có sự đa dạng vật lý)
3.196. Liều
1) Đại lượng đo năng lượng mà một bia nhận được từ bức xạ.
CHÚ THÍCH Định nghĩa của các đại lượng đo quan trọng nhất của liều, xem phần các đại lượng liều và khái niệm liều.
2) Liều hấp thụ, liều nhiễm tương đương, liều nhiễm hiệu dụng, liều hiệu dụng, liều tương đương hoặc liều cơ quan, được sử dụng trong từng ngữ cảnh cụ thể.
3.196.1. Liều nhiễm
Liều nhiễm tương đương hoặc liều nhiễm hiệu dụng.
3.197. Hệ số hiệu dụng suất liều và liều (DDREF)
Tỉ số giữa giá trị rủi ro hoặc tác hại bức xạ trên một đơn vị liều hiệu dụng đối với liều và/hay suất liều cao, và giá trị đối với liều hay suất liều thấp.
CHÚ THÍCH 1 Được sử dụng trong việc ước tính hệ số rủi ro đối với các liều và suất liều thấp từ các quan sát, và các phát hiện dịch tễ học tại liều và suất liều cao.
CHÚ THÍCH 2 Thay thế cho hệ số hiệu dụng suất liều (DREF)
3.198. Đánh giá liều
Xem phần đánh giá (1).
3.199. Hệ số liều
CHÚ THÍCH Được Ủy ban bảo vệ phóng xạ thế quốc tế và các tổ chức khác sử dụng với nghĩa tương tự như thuật ngữ liều trên một đơn vị nhiễm xạ, nhưng đôi khi cũng được sử dụng để mô tả các hệ số khác chỉ sự liên quan giữa lượng hay nồng độ hoạt độ với liều hay suất liều, chẳng hạn như suất liều bên ngoài tại một khoảng cách nhất định từ bề mặt với lượng hoạt độ nhất định trên một đơn vị diện tích của một nhân phóng xạ xác định. Để tránh nhầm lẫn, nên cẩn thận khi dùng thuật ngữ hệ số liều.
3.200. [Nhiễm liều]
Xem phần các khái niệm về liều.
3.201. Các khái niệm về liều
3.201.1. Liều năm
Liều do chiếu xạ bên ngoài trong một năm cộng thêm liều nhiễm từ việc hấp thụ nhân phóng xạ vào cơ thể trong năm đó.
CHÚ THÍCH 1 Đây là liều cá nhân, trừ khi được nói khác.
CHÚ THÍCH 2 Thuật ngữ liều năm này nói chung không thực sự là liều bị nhận thực trong năm đang xem xét, vì liều nhận thực này cần bao gồm các liều nhận được từ các nhân phóng xạ còn lại trong cơ thể do hấp thụ từ những năm trước, và không bao gồm liều tính cho các năm tiếp theo gây ra bởi hấp thụ nhân phóng xạ trong năm đang xem xét.
3.201.2. Liều có thể tránh
Liều có thể tránh được nếu áp dụng một hoặc nhiều biện pháp đối phó.
3.201.3. Liều tránh được
Liều được ngăn chặn bằng việc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp đối phó, nghĩa là sự khác nhau giữa liều dự kiến nếu không áp dụng (các) biện pháp đối phó và liều dự kiến trong thực tế.
3.201.4. Liều tập thể
Tổng liều bức xạ mà một nhóm người dân phải chịu.
CHÚ THÍCH 1 Đây là tổng cộng của tất cả liều cá nhân của các thành viên trong một nhóm người dân. Nếu liều tiếp tục kéo dài trong hơn một năm, thì liều cá nhân phải được tích hợp theo thời gian. Trừ khi được quy định khác, thời gian mà theo đó liều được tích hợp là vô hạn; nếu có giới hạn trên về thời gian tích hợp, thì liều tập thể được mô tả như là “cụt” tại thời điểm đó.
CHÚ THÍCH 2 Trừ khi được quy định khác, liều liên quan thường là liều hiệu dụng (xem phần liều hiệu dụng tập thể, cho định nghĩa chính thức).
CHÚ THÍCH 3 Đơn vị: người-sievert (người Sv). Đây chính là một sievert, nhưng đơn vị người-sievert được sử dụng để phân biệt liều tập thể với liều cá nhân là giá trị đo được bằng liều kế (cũng giống như thuật ngữ “người-giờ” được sử dụng để đo tổng các nỗ lực dành cho một nhiệm vụ, phân biệt với thời gian đã trôi qua đo bằng đồng hồ).
CHÚ THÍCH 4 Thuật ngữ đối lập liều cá nhân.
3.201.5. Liều nhiễm
Liều suốt đời do nhiễm xạ gây ra.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này thay thế cho thuật ngữ nhiễm liều.
3.201.6. Nhiễm liều
Tổng liều cuối cùng sẽ phải nhận do một sự kiện (ví dụ do vật liệu phóng xạ thoát ra), một hoạt động cố ý hoặc một phần giới hạn của công việc.
CHÚ THÍCH Nên sử dụng các thuật ngữ cụ thể và chính xác hơn như nhiễm liều hoặc liều tập thể.
3.201.7. Liều cá nhân
Liều mà một cá nhân phải chịu.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ đối lập: liều tập thể
3.201.8. Liều trong đời
Tổng liều một cá nhân nhận được trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.
CHÚ THÍCH 1 Trong thực tế, thường được ước tính là tổng của các liều năm. Vì liều năm bao gồm liều nhiễm, một vài phần trong một vài giá trị liều năm có thể thực tế là không được cá nhân nhận trong cuộc đời người đó, và vì thế ước tính này có thể cao hơn liều trong đời thực.
CHÚ THÍCH 2 Để đánh giá liều trong đời cho tương lai, thường coi thời gian sống là 70 năm.
3.201.9. Liều dự kiến
Liều được cho là nhận được nếu một hoặc nhiều biện pháp đối phó – hoặc đặc biệt là không có biện pháp đối phó nào – được thực hiện.
3.201.10. Liều dư lại
Trong chiếu xạ trường diễn, đây là liều được cho là phải nhận trong tương lai sau khi biện pháp can thiệp đã được chấm dứt (hoặc đã quyết định không can thiệp).
3.202. Kiềm chế liều
1) Sự giới hạn về liều cá nhân nhận được từ một nguồn, có thể coi đó là giới hạn trên về liều trong tối ưu hóa bảo vệ và an toàn cho nguồn đó.
CHÚ THÍCH Trong chiếu xạ y tế, các mức kiềm chế liều nên được coi là các mức chỉ dẫn, trừ khi sử dụng để tối ưu hóa việc bảo vệ những người bị chiếu xạ vì mục đích nghiên cứu y tế hoặc những người (không phải là nhân viên) giúp đỡ việc chăm sóc, hỗ trợ hay an ủi các bệnh nhân bị chiếu xạ.
2) Giới hạn tương lai liên quan đến nguồn đối với liều cá nhân nhận được từ một nguồn được dùng làm giới hạn trong việc tối ưu hóa bảo vệ và an toàn của nguồn đó. Đối với chiếu xạ nghề nghiệp, kiềm chế liều là giá trị liều cá nhân liên quan với nguồn được sử dụng để giới hạn các lựa chọn trong quá trình tối ưu hóa. Đối với chiếu xạ dân chúng, kiềm chế liều là giới hạn trên của liều hàng năm người dân có thể nhận được từ bất cứ nguồn chịu kiểm soát nào. Liều mà trong đó kiềm chế liều áp dụng là liều năm đối với bất kỳ nhóm người trọng yếu nào, và được cộng từ tất cả các đường chiếu xạ có thể có khi vận hành một nguồn được kiểm soát. Kiềm chế liều đối với mỗi nguồn là nhằm đảm bảo rằng tổng các liều đối với nhóm người trọng yếu từ tất cả các nguồn được kiểm soát vẫn nằm trong giới hạn liều. Đối với chiếu xạ y tế các mức kiềm chế liều nên coi là các mức chỉ dẫn, trừ khi được sử dụng trong tối ưu hóa việc bảo vệ cho người bị chiếu xạ vì mục đích nghiên cứu y học, hoặc những người (không phải là nhân viên) trợ giúp chăm sóc, hỗ trợ hay an ủi bệnh nhân bị chiếu xạ. [1]
CHÚ THÍCH Định nghĩa này theo một mức độ nào đó thì đã đi xa hơn sự giải thích về khái niệm kiềm chế liều của Ủy ban bảo vệ phóng xạ quốc tế (16].
3.203. Qui ước về chuyển đổi liều
Là mối quan hệ giả định giữa chiếu xạ năng lượng alpha tiềm tàng và liều hiệu dụng.
CHÚ THÍCH 1 Thường được sử dụng để ước tính các liều từ việc phơi xạ đo được hoặc ước tính được đối với radon.
CHÚ THÍCH 2 Đơn vị: mSv trên J.h/m3.
3.204. [Tương đương liều]
Tích số của liều hấp thụ tại một điểm trong mô hoặc cơ quan của cơ thể và hệ số chất lượng đối với loại bức xạ làm tăng liều.
CHÚ THÍCH 1 Là đại lượng đo của liều đối với một mô hoặc cơ quan, được xây dựng để phản ánh về định lượng sự nguy hại được gây ra.
CHÚ THÍCH 2 Đại lượng do Ủy ban các đơn vị và đo lường quốc tế sử dụng trong việc định nghĩa các đại lượng vận hành tương đương liều môi trường xung quanh, tương đương liều có hướng và tương đương liều cá nhân (xem phần các đại lượng liều). Đại lượng tương đương liều đã được thay thế bằng thuật ngữ liều tương đương khi sử dụng cho mục đích bảo vệ bức xạ. [1]
3.204.1. [Tương đương liều hiệu dụng, HE]
Đại lượng đo liều được xây dựng để phản ánh rủi ro liên quan đến liều, được tính là tổng được lấy trọng số của tương đương liều trong các mô khác nhau của cơ thể.
CHÚ THÍCH Được thay thế bởi liều hiệu dụng.
3.205. Các đại lượng tương đương liều
3.205.1. Tương đương liều môi trường xung quanh, H*(d)
Tương đương liều sinh ra bởi trường bức xạ định hướng mở rộng trong quả cầu ICRU tại độ sâu d trên bán kính ngược với hướng của trường xạ.
CHÚ THÍCH 1 Thông số được xác định tại một điểm trong trường bức xạ. Được sử dụng như là một đại lượng có thể đo được trực tiếp thay thế cho liều hiệu dụng khi giám sát chiếu xạ ngoài.
CHÚ THÍCH 2 Giá trị d khuyến cáo cho bức xạ đâm xuyên mạnh là 10 mm.
3.205.2. Tương đương liều có hướng, H’(d,W)
Tương đương liều sinh ra bởi trường mở rộng trong quả cầu ICRU tại độ sâu d theo bán kính có hướng W.
CHÚ THÍCH 1 Thông số được xác định tại một điểm trong trường bức xạ. Được sử dụng như là một đại lượng có thể đo được trực tiếp thay thế cho liều tương đương tại da khi giám sát chiếu xạ ngoài.
CHÚ THÍCH 2 Giá trị d khuyến cáo cho mức bức xạ xuyên yếu là 0,07 mm.
3.205.3. [Tương đương liều cá nhân, đâm xuyên, HP(d)]
Xem phần các đại lượng tương đương liều: tương đương liều cá nhân.
3.205.4. [Tương đương liều cá nhân, bề mặt, Hs(d)]
Xem phần các đại lượng tương đương liều: tương đương liều cá nhân.
3.205.5. Tương đương liều cá nhân, HP(d)
Là tương đương liều trong mô mềm bên dưới một điểm trên cơ thể tại độ sâu thích hợp d.
CHÚ THÍCH 1 Thông số sử dụng trong BSS như một đại lượng có thể đo được trực tiếp để thay thế cho liều tương đương trong mô và các cơ quan trong cơ thể hoặc (với d = 10 mm) cho liều hiệu dụng, trong giám sát liều cá nhân do chiếu ngoài.
CHÚ THÍCH 2 Giá trị d được khuyến cáo là 10 mm cho bức xạ đâm xuyên mạnh và 0,07 mm cho bức xạ đâm xuyên yếu. ‘Mô mềm’ thường được coi như là quả cầu ICRU
CHÚ THÍCH 3 Đây là thuật ngữ được Ủy ban các đơn vị bức xạ và đo lường quốc tế khuyến cáo [17,18] nhằm đơn giản hóa hai thuật ngữ riêng biệt là tương đương liều cá nhân, xuyên qua, HP(d), và tương đương liều cá nhân, bề mặt, Hs(d), xác định trong Tài liệu tham khảo [19].
3.206. Giới hạn liều
Xem phần giới hạn.
3.207. Liều trên một đơn vị nhiễm xạ
Liều nhiễm hiệu dụng do hấp thu một đơn vị hoạt độ của một nhân phóng xạ ở một dạng hóa học nhất định thông qua các con đường nhất định (thường là tiêu hóa hoặc hô hấp).
CHÚ THÍCH 1 Các giá trị được đưa ra trong BSS [1] và được Ủy ban bảo vệ phóng xạ quốc tế khuyến cáo. [20]
CHÚ THÍCH 2 Đối với nhiễm xạ, đây là từ đồng nghĩa với hệ số liều.
CHÚ THÍCH 3 Đơn vị: Sv/Bq.
3.208. Các đại lượng liều
3.208.1. Liều hấp thụ, D
Đây là đại lượng đo liều cơ bản D, được xác định như sau:
Trong đó, d là năng lượng trung bình của bức xạ ion hóa truyền tới vật chất trong một đơn vị thể tích và dm là khối lượng của vật chất trong một đơn vị thể tích. [1]
CHÚ THÍCH 1 Năng lượng có thể được lấy trung bình trên một thể tích xác định nào đó, liều trung bình là bằng tổng năng lượng được truyền trong thể tích chia cho khối lượng của thể tích đó.
CHÚ THÍCH 2 Liều hấp thụ được xác định tại một điểm, còn đối với liều trung bình trong mô hoặc cơ quan của cơ thể thì xem phần liều cơ quan.
CHÚ THÍCH 3 Đơn vị: gray (Gy), và bằng 1 J/kg (trước đây, người ta sử dụng rad).
3.208.2. Liều hiệu dụng tập thể, S
Tổng liều hiệu dụng S đối với một nhóm dân chúng, và được xác định như sau:
Trong đó, Ei chính là liều hiệu dụng trung bình trong nhóm nhỏ dân chúng i và Ni là số cá thể trong nhóm. Liều hiệu dụng tập thể cũng có thể được xác định theo tích phân:
Trong đó, là số các cá thể nhận liều hiệu dụng giữa E và E+dE.4)
Liều hiệu dụng tập thể Sk bị nhiễm do một sự kiện, một hành động chủ ý hoặc một phần giới hạn của một công việc k được cho bởi:
Trong đó là suất liều hiệu dụng tập thể tại thời điểm t gây ra bởi k. [1].
3.208.3. Liều nhiễm hiệu dụng, E(t)
Đại lượng, E(t), được xác định như sau:
Trong đó; H(t) là liều nhiễm tương đương đối với mô T lấy tích phân trong thời gian t và wT là trọng số mô T. Nếu t không được xác định, thời gian này sẽ là 50 năm đối với người trưởng thành và 70 năm đối với trẻ em. [1]
3.208.4. Liều nhiễm tương đương, HT(t)
Đại lượng HT(t), được xác định như sau:
Trong đó, to là thời điểm hấp thu, là suất liều tương đương tại thời điểm t trong cơ quan hoặc mô T và t là thời gian trôi qua sau khi hấp thu chất phóng xạ. Nếu t không được xác định, thì liều nhiễm tương đương sẽ là 50 năm cho người trưởng thành và 70 năm cho trẻ em. [1]
3.208.5. Liều hiệu dụng, E
Đại lượng E, được xác định như là tổng của liều tương đương của mô và mỗi liều đó được nhân với trọng số mô:
Trong đó, HT là liều tương đương trong mô T và wT là trọng số của mô T.
Từ định nghĩa về liều tương đương, thì sẽ có:
ở đây, wR là trọng số bức xạ đối với bức xạ R và DT,R là liều hấp thụ trung bình trong cơ quan hoặc trong mô T. [1]
CHÚ THÍCH 1 Đơn vị của liều hiệu dụng là sievert(Sv), và bằng 1 J/kg. Đại lượng rem, tương đương với 0,01 Sv, đôi khi cũng được sử dụng là đơn vị của liều tương đương và liều hiệu dụng. Không nên sử dụng đơn vị này (rem), trừ khi trích dẫn trực tiếp từ các tài liệu. Trong trường hợp đó, nên ghi thêm giá trị theo đơn vị sieverts trong dấu ngoặc.
CHÚ THÍCH 2 Liều hiệu dụng là một phép đo của liều, được xây dựng để phản ánh lượng nguy hại bức xạ có thể có do liều đó.
CHÚ THÍCH 3 Các giá trị của liều hiệu dụng từ mọi loại bức xạ và phương thức phơi xạ đều có thể so sánh trực tiếp.
3.208.6. Liều tương đương, HT
Đại lượng HT,R, được xác định như sau:
HT,R = wRDT,R
Trong đó, DT,R là liều hấp thụ do bức xạ loại R tạo ra được lấy trung bình trong một mô hay một cơ quan T và wR là hệ trọng số bức xạ đối với bức xạ loại R. Nếu trường bức xạ gồm nhiều loại bức xạ khác nhau có các giá trị wR khác nhau, thì liều tương đương là:
[1]
CHÚ THÍCH 1 Đơn vị của liều tương đương là sievert (Sv), bằng với 1 J/kg. Đại lượng rem, bằng 0,01 Sv, đôi khi cũng được sử dụng làm đơn vị của liều tương đương và liều tập thể. Không nên sử dụng đơn vị này (rem), trừ khi trích dẫn trực tiếp từ các ấn phẩm, trong trường hợp đó, nên ghi thêm giá trị theo đơn vị sieverts trong dấu ngoặc.
CHÚ THÍCH 2 Liều tương đương là đại lượng đo của liều đối với mô hoặc cơ quan của cơ thể, được xây dựng để phản ánh lượng nguy hại gây ra.
CHÚ THÍCH 3 Các giá trị của liều tương đương đối với một mô xác định từ bất kỳ loại bức xạ nào đều có thể so sánh trực tiếp.
3.208.7. Liều cơ quan
Liều hấp thụ trung bình DT trong một mô hoặc cơ quan xác định T của cơ thể, được cho bởi:
Trong đó, mT là khối lượng của mô hoặc cơ quan, D là liều hấp thụ trên đơn vị khối lượng dm và eT là tổng năng lượng được truyền.
CHÚ THÍCH Đôi khi cũng được gọi là liều mô.
3.209. Suất liều
CHÚ THÍCH Mặc dù về nguyên tắc, suất liều có thể được xác định theo bất kỳ đơn vị thời gian nào (ví dụ liều năm, về kỹ thuật mà nói cũng là suất liều), trong các ấn phẩm của IAEA, thuật ngữ suất liều chỉ nên dùng trong văn cảnh có thời gian ngắn, ví dụ, liều trên giây hoặc liều trên giờ.
3.210. [Hệ số hiệu quả suất liều (DREF)]
Tỷ số giữa rủi ro trên đơn vị liều hiệu dụng đối với suất liều cao và rủi ro trên đơn vị liều hiệu dụng đối với suất liều thấp.
CHÚ THÍCH Đã được thay thế bởi hệ số hiệu quả liều và suất liều (DDREF).
3.211. Nguyên lý ngẫu nhiên kép
Xem phần tiêu chí sai hỏng đơn.
3.212. Bộ phận hoạt động nhờ lực dẫn động
Bộ phận như bơm hoặc van hoạt động nhờ bộ phận cấp lực dẫn động.
3.213. Lưu giữ khô
Xem phần lưu giữ.
E.
3.214. Hiệu ứng sớm
Xem phần các hiệu ứng sức khỏe (của bức xạ).
3.215. Liều hiệu dụng
Xem phần các đại lượng liều.
3.216. Tương đương liều hiệu dụng
Xem phần tương đương liều.
3.217. Thời gian bán hủy hiệu dụng
Xem phần thời gian bán hủy (2)
3.218. Tình trạng khẩn cấp
Một tình huống bất thường xảy ra đòi hỏi phải có hành động kịp thời, trước hết nhằm giảm thiểu rủi ro hay hậu quả bất lợi cho sức khỏe và sự an toàn của con người, chất lượng của cuộc sống, tài sản hay môi trường. Các tình huống này bao gồm các tình trạng khẩn cấp phóng xạ hoặc hạt nhân và các tình trạng khẩn cấp thông thường như hỏa hoạn, rò rỉ hóa chất độc hại, bão hay động đất. Tình trạng khẩn cấp cũng gồm các tình huống cần có hành động kịp thời để giảm thiểu tác động của một nguy hại đã xác định.
3.218.1. Tình trạng khẩn cấp phóng xạ hoặc hạt nhân
Tình trạng khẩn cấp trong đó có hoặc nhận thức được là có nguy hại do:
a) năng lượng sinh ra từ phản ứng hạt nhân dây chuyền hay từ sự phân rã các sản phẩm của một phản ứng dây chuyền; hoặc
b) phơi nhiễm bức xạ.
CHÚ THÍCH 1 Điểm (a) đại diện cho tình trạng khẩn cấp hạt nhân và (b) đại diện cho tình trạng khẩn cấp phóng xạ. Tuy nhiên, đây không phải là sự phân biệt chính xác.
CHÚ THÍCH 2 Tình trạng khẩn cấp phóng xạ được dùng trong một số trường hợp khi sự phân biệt rõ rệt trong bản chất của mối nguy hại không được coi là quan trọng (ví dụ kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp phóng xạ Quốc gia) và có nghĩa giống nhau về bản chất.
3.218.2. Tình trạng khẩn cấp xuyên Quốc gia
Tình trạng khẩn cấp phóng xạ hoặc hạt nhân có mức độ nghiêm trọng thực sự, hoặc có thể nghiêm trọng, hoặc được coi là nghiêm trọng đối với nhiều hơn một Quốc gia. Tình trạng này gồm:
1. Rò rỉ nghiêm trọng vật liệu phóng xạ vượt khỏi biên giới Quốc gia (tuy nhiên, tình trạng khẩn cấp xuyên Quốc gia không nhất thiết chỉ dùng để nói đến sự rò rỉ nghiêm trọng vật liệu phóng xạ vượt khỏi biên giới Quốc gia);
2. Một tình huống khẩn cấp thông thường tại một cơ sở hay sự cố khác có thể dẫn tới rò rỉ nghiêm trọng vật liệu phóng xạ vượt qua biên giới Quốc gia (môi trường không khí hay môi trường nước);
3. Phát hiện ra sự mất mát hay di dời trái phép một nguồn nguy hiểm đang được vận chuyển hay bị nghi ngờ đang được vận chuyển qua biên giới của một Quốc gia;
4. Một tình huống khẩn cấp gây ra gián đoạn trong thương mại hoặc giao thông quốc tế;
5. Một tình trạng khẩn cấp cần có những hành động bảo vệ cho người ngoại quốc hay các đại sứ quán trên lãnh thổ Quốc gia có tình trạng khẩn cấp;
6. Một tình trạng khẩn cấp dẫn tới hoặc có thể dẫn tới những hậu quả tất định nghiêm trọng và có liên quan tới một lỗi và/hay một vấn đề (ví dụ như trong thiết bị hay phần mềm) mà có thể có ảnh hưởng nghiêm trọng tới an toàn của thế giới;
7. Một tình trạng khẩn cấp gây ra hoặc có thể gây ra sự lo ngại trong dân chúng của nhiều hơn một Quốc gia do nguy hại phóng xạ thực sự hoặc cho là có nguy hại phóng xạ.
3.219. Hành động ứng phó khẩn cấp
Hành động được thực hiện để giảm thiểu tác động của một tình trạng khẩn cấp đến sức khỏe và an toàn của con người, tài sản hay môi trường.
3.220. Mức hành động khẩn cấp (EAL)
Xem phần mức: mức hành động.
3.221. Cấp độ khẩn cấp
Tập hợp các điều kiện để đảm bảo việc ứng phó với cấp độ tương tự được triển khai ngay lập tức trong tình trạng khẩn cấp tương ứng.
CHÚ THÍCH 1 Đây là thuật ngữ được sử dụng cho việc trao đổi thông tin với các tổ chức ứng phó sự cố và công chúng về mức độ ứng phó cần triển khai. Các sự kiện thuộc vào một cấp khẩn cấp được xác định bằng các tiêu chí cụ thể đối với một công trình, một nguồn hoặc một hoạt động và nếu vượt quá các tiêu chí này thì sẽ được phân loại vào mức đã cho. Đối với mỗi cấp khẩn cấp, các hành động can thiệp ban đầu của các tổ chức ứng phó sự cố là được xác định trước.
CHÚ THÍCH 2 Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế đã xác định ra 3 cấp khẩn cấp, đó là (thứ tự tăng dần theo mức nghiêm trọng): mức báo động (alert), mức khẩn cấp khu vực và mức khẩn cấp toàn diện.
3.221.1. Mức báo động
Một sự kiện liên quan đến việc giảm đáng kể (hoặc không xác định được) mức bảo vệ đối với dân chúng và nhân viên tại cơ sở.
CHÚ THÍCH Khi mức báo động được tuyên bố, tình trạng sẵn sàng của các cơ quan ứng phó khẩn cấp tại cơ sở (on-site) và ngoài cơ sở (off-site) phải được tăng cường và cần phải thực hiện các đánh giá bổ sung.
3.221.2. Mức khẩn cấp toàn diện
Một sự kiện dẫn đến việc thoát ra thực sự chất phóng xạ hoặc có tiềm năng lớn dẫn đến thoát ra chất phóng xạ, đòi hỏi phải thực hiện các hành động bảo vệ khẩn cấp bên ngoài cơ sở.
CHÚ THÍCH 1 Bao gồm: (1) thiệt hại thực sự hoặc thiệt hại dự đoán trước của vùng hoạt của lò phản ứng hay lượng lớn nhiên liệu đã cháy; hoặc (2) sự thoát chất phóng xạ ra ngoài cơ sở (off-site) dẫn đến việc tăng liều vượt quá mức can thiệp và cần có các hành động bảo vệ khẩn cấp trong vòng một vài giờ.
CHÚ THÍCH 2 Khi mức khẩn cấp toàn diện được tuyên bố, các hành động bảo vệ khẩn cấp phải được triển khai ngay lập tức cho dân chúng khu vực lân cận cơ sở.
3.221.3. Mức khẩn cấp khu vực
Một sự kiện dẫn đến việc giảm đáng kể mức bảo vệ đối với dân chúng và nhân viên tại cơ sở.
CHÚ THÍCH 1 Bao gồm: (1) giảm đáng kể mức bảo vệ đối với vùng hoạt hoặc đối với lượng lớn nhiên liệu đã cháy; hoặc (2) các điều kiện khi mà thêm bất kỳ một sai hỏng nào có thể dẫn đến hư hại vùng hoạt hoặc nhiên liệu đã cháy; hoặc (3) liều cao tại cơ sở.
CHÚ THÍCH 2 Khi mức khẩn cấp khu vực được tuyên bố, cần chuẩn bị các hành động bảo vệ ngoài cơ sở và việc kiểm soát liều cho nhân viên tại cơ sở.
3.222. Phân loại tình trạng khẩn cấp
Quá trình trong đó một quan chức có thẩm quyền phân loại một tình huống khẩn cấp để tuyên bố cấp độ khẩn cấp cần áp dụng.
CHÚ THÍCH Ngay sau khi tuyên bố cấp độ khẩn cấp, các tổ chức ứng phó sự cố thực hiện các hành động ứng phó tương ứng với cấp độ khẩn cấp đó.
3.223. Phơi xạ khẩn cấp
Xem phần phơi xạ chiếu xạ, các loại chiếu xạ.
3.224. Giai đoạn khẩn cấp
Khoảng thời gian kể từ khi phát hiện ra các điều kiện cho thấy cần có ứng phó khẩn cấp cho đến khi thực hiện tất cả các hành động để đề phòng hoặc ứng phó lại tình trạng phóng xạ hy vọng sẽ có trong một vài tháng đầu tiên của tình trạng khẩn cấp. Giai đoạn này thường là kết thúc khi tình hình đã được kiểm soát, các điều kiện về phóng xạ ở bên ngoài cơ sở đã được xác định rõ đủ để xác định những địa điểm cần có nghiêm cấm về thực phẩm và định cư tạm thời, và các nghiêm cấm về thực phẩm và định cư tạm thời đã được thực hiện.
3.224.1. Giai đoạn khởi đầu
Khoảng thời gian kể từ khi phát hiện ra các điều kiện cho thấy cần triển khai ngay các hành động ứng phó cho đến khi hoàn thành các hành động này. Các hành động này bao gồm: các hành động làm giảm thiểu hậu quả được cơ sở thực hiện và các hành động bảo vệ khẩn cấp trong và ngoài cơ sở.
3.225. Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
1. Sự mô tả mục tiêu, chính sách và khái niệm của các hoạt động ứng phó trong một tình huống khẩn cấp và của cấu trúc hệ thống, quyền và trách nhiệm nhằm đạt được một sự ứng phó sự cố hiệu quả, đồng bộ và có hệ thống. Kế hoạch ứng phó khẩn cấp là cơ sở để phát triển các kế hoạch, các quy trình và các danh mục thực hiện công việc khác.
CHÚ THÍCH 1 Các kế hoạch ứng phó khẩn cấp được chuẩn bị ở các mức khác nhau: mức Quốc gia, địa phương và cơ sở. Các kế hoạch này có thể gồm tất cả các hành động được đưa ra để các tổ chức và cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện, hoặc cũng có thể liên quan chủ yếu tới các hành động được một tổ chức cụ thể thực hiện. Thuật ngữ kế hoạch ứng phó khẩn cấp toàn diện đôi khi được dùng nhằm làm rõ nghĩa hơn khi sử dụng với nghĩa ban đầu của nó.
CHÚ THÍCH 2 Các chi tiết liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch ứng phó khẩn cấp thì được đưa vào quy trình ứng phó khẩn cấp.
2. Tập hợp các quy trình cần được thực hiện khi có tai nạn xảy ra. [1]
3.226. Sẵn sàng ứng phó sự cố khẩn cấp
Khả năng thực hiện các hành động ứng phó nhằm giảm thiểu một cách hiệu quả hậu quả của một tình trạng khẩn cấp gây ra đối với sự an toàn và sức khỏe con người, tài sản và môi trường.
3.227. Quy trình ứng phó sự cố khẩn cấp
Các chỉ dẫn mô tả chi tiết các hành động cần được các nhân viên ứng phó sự cố thực hiện khi có tình trạng khẩn cấp.
3.228. Ứng phó khẩn cấp
Thực hiện các hành động nhằm giảm thiểu hậu quả do một tình trạng khẩn cấp gây ra đối với sức khỏe và an toàn của con người, chất lượng sống, tài sản và môi trường, ứng phó khẩn cấp cũng là cơ sở để đưa các hoạt động kinh tế, xã hội trở lại bình thường.
3.229. Các tổ chức ứng phó khẩn cấp
Một hệ thống gồm các thành tố cơ bản cần thiết để có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ hay chức năng theo quy định trong việc ứng phó tình trạng khẩn cấp phóng xạ hay hạt nhân. Các thành tố này có thể gồm: quyền và trách nhiệm, việc tổ chức, sự phối hợp, nhân sự, các kế hoạch, các quy trình, các cơ sở, thiết bị và đào tạo.
3.230. Phục vụ ứng phó khẩn cấp
Các tổ chức (cơ quan) ứng phó sự cố ngoài cơ sở của địa phương luôn sẵn sàng thực hiện chức năng ứng phó sự cố khẩn cấp. Những tổ chức (cơ quan) này có thể bao gồm cảnh sát, cứu hỏa, đội cứu hộ, các dịch vụ cứu thương và các đội kiểm soát vật liệu nguy hiểm.
3.231. Nhân viên ứng phó khẩn cấp
Người có thể bị chiếu xạ vượt quá giới hạn liều nghề nghiệp trong khi thực hiện các hành động ứng phó nhằm giảm thiểu hậu quả của tình trạng khẩn cấp gây ra đối với an toàn và sức khỏe con người, chất lượng sống, tài sản và môi trường.
3.232. Khu vực khẩn cấp
Khu vực cần các biện pháp phòng ngừa và/ hoặc khu vực chuẩn bị các hành động bảo vệ khẩn cấp.
3.232.1. Khu vực cần các biện pháp phòng ngừa
Khu vực xung quanh cơ sở mà tại đó đã bố trí, sắp xếp để có các hành động bảo vệ khẩn cấp trong trường hợp xảy ra một tình huống khẩn cấp phóng xạ hay hạt nhân nhằm giảm bớt những rủi ro xảy ra các hiệu ứng tất định nghiêm trọng bên ngoài khu vực. Các hành động bảo vệ trong khu vực này được thực hiện trước khi hoặc ngay sau khi vật liệu phóng xạ thoát ra môi trường hay có sự phơi xạ, dựa trên các điều kiện thông thường của cơ sở.
3.232.2. Khu vực chuẩn bị các hành động bảo vệ khẩn cấp
Khu vực xung quanh cơ sở đã bố trí, thu xếp để có các hành động bảo vệ khẩn cấp trong trường hợp xảy ra tình trạng khẩn cấp phóng xạ hay hạt nhân để ngăn chặn liều gây ra ngoài cơ sở theo các tiêu chuẩn an toàn quốc tế. Các hành động bảo vệ trong khu vực này được thực hiện dựa trên việc quan trắc môi trường, hoặc nếu thích hợp, dựa trên các điều kiện thông thường tại cơ sở.
3.233. Người sử dụng lao động
Pháp nhân chịu trách nhiệm, cam kết và nghĩa vụ đối với người lao động trong quá trình làm việc của người đó thông qua một mối quan hệ đã được thỏa thuận hai bên.[1]
CHÚ THÍCH Một người làm tư vừa được coi là người sử dụng lao động và là người lao động
3.234. Điểm cuối
1. Trạng thái cuối cùng của một quá trình, đặc biệt là thời điểm mà tại đó có một hiệu ứng quan sát được rõ ràng.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ này được sử dụng, không chính xác lắm, để mô tả một loạt các kết quả hay hậu quả khác nhau. Ví dụ, thuật ngữ ‘điểm cuối sinh học’ được sử dụng để mô tả một hiệu ứng sức khỏe (hoặc xác suất gây ra hiệu ứng sức khỏe đó) do bị chiếu xạ.
2. Điểm mà kết quả phân tích hay đánh giá một biện pháp về an toàn hoặc bảo vệ phóng xạ hoặc các biện pháp khác được tính toán.
CHÚ THÍCH Các điểm cuối thông thường bao gồm các ước tính về liều hay rủi ro, ước tính tần suất hay xác suất xảy ra một sự kiện hay một loại sự kiện (như hư hại vùng hoạt), dự đoán số lượng các hiệu ứng sức khỏe có thể có trong một nhóm dân cư, dự đoán nồng độ các nhân phóng xạ có trong môi trường, v.v…
3. Một tiêu chí được đặt ra để xác định thời điểm mà tại đó một quá trình hay một nhiệm vụ cụ thể được xem như là đã hoàn thành.
CHÚ THÍCH Cách sử dụng này thường được dùng khi nói trong ngữ cảnh tẩy xạ hay khắc phục, khi đó điểm cuối là mức nhiễm xạ mà tại đó việc tẩy xạ hay khắc phục được coi là không cần thiết nữa. (trong những bối cảnh như vậy, tiêu chí này cũng có thể là điểm cuối theo định nghĩa (2) – tiêu chí đó thường được tính trên cơ sở một mức liều hay nguy cơ được coi là có thể chấp nhận được – nhưng việc áp dụng vào tẩy xạ hay khắc phục thực thì lại có nghĩa như trong định nghĩa (3).
3.235. Tình trạng cuối
1. Tình trạng của chất thải phóng xạ ở giai đoạn cuối cùng trong quá trình quản lý chất thải phóng xạ. Khi đó, chất thải phóng xạ được xem như an toàn và không phụ thuộc vào sự kiểm soát của cơ quan, tổ chức.
CHÚ THÍCH Trong ngữ cảnh liên quan đến quá trình quản lý chất thải phóng xạ, tình trạng cuối bao gồm cả việc chôn cất và nếu có thể, chôn cất vĩnh viễn.
2. Một tiêu chí được đặt ra để xác định thời điểm mà tại đó một quá trình hay một nhiệm vụ cụ thể được xem như là đã hoàn thành.
CHÚ THÍCH Được sử dụng liên quan đến các hoạt động tháo dỡ như là giai đoạn cuối cùng của quá trình tháo dỡ.
3.236. Thông lượng năng lượng
Xem phần thông lượng (fluence).
3.237. Cưỡng chế
Việc cơ quan quản lý nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý đối với những vi phạm của một cơ sở nhằm chấn chỉnh và, nếu cần thiết, xử phạt do sự không tuân thủ theo các điều kiện của giấy phép.
3.238. Uran được làm giàu
Xem phần Uran.
3.239. Liều xâm nhập bề mặt
Liều hấp thụ tại tâm của trường chiếu xạ tại nơi tiếp xúc của chùm tia bức xạ với bề mặt da của bệnh nhân khi làm xét nghiệm X quang chẩn đoán, được biểu thị như là liều hấp thụ trong không khí và có sự đóng góp của các tia tán xạ ngược. [1]
3.240. Quan trắc môi trường
Xem phần quan trắc (1).
3.241. Cân bằng phóng xạ
Trạng thái trong chuỗi (hay một phần của chuỗi) phân rã phóng xạ mà tại đó hoạt độ của mỗi nhân phóng xạ trong chuỗi (hay một phần của chuỗi) là như nhau.
CHÚ THÍCH Trạng thái này đạt được khi nhân phóng xạ bố mẹ có chu kỳ bán rã lớn hơn rất nhiều so với chu kỳ bán rã của nhân phóng xạ con cháu, và đạt được sau một khoảng thời gian tương đương vài lần chu kỳ bán rã của nhân phóng xạ con cháu có chu kỳ bán rã dài nhất. Do đó, thuật ngữ “secular equilibrium” (“cân bằng thế kỷ”) cũng được sử dụng (trong ngữ cảnh này với nghĩa “cân bằng cuối cùng”).
3.242. Nồng độ cân bằng đương lượng
Nồng độ hoạt độ của radon hay thoron trong cân bằng phóng xạ với các nhân phóng xạ con cháu có chu kỳ bán rã ngắn sẽ có cùng năng lượng bức xạ anpha tiềm tàng như nồng độ của hỗn hợp (không cân bằng).
CHÚ THÍCH 1 Nồng độ cân bằng đương lượng của radon được tính theo công thức:
EEC radon = 0,104 x C(218Po) + 0,514 x C(214Pb) + 0,382 x C(214Bi)
Trong đó, C(x) là nồng độ của nhân phóng xạ (x) trong không khí. 1 Bq/m3 EEC radon tương ứng với 5,56 x 10-6 mJ/m3.
CHÚ THÍCH 2 Nồng độ cân bằng đương lượng của thoron được tính theo công thức:
EEC thoron = 0,913 x C(212Pb) + 0,087 x C(212Bi)
Với C(x) là nồng độ của nhân phóng xạ (x) trong không khí. 1 Bq/m3 EEC thoron tương ứng với 7,57×10-5 mJ/m3
3.243. Hệ số cân bằng
Tỷ số giữa nồng độ cân bằng đương lượng của radon với nồng độ thực của radon. [1]
3.244. Chất lượng thiết bị
Xem phần chất lượng.
3.245. Liều tương đương
Xem phần các đại lượng liều.
3.246. Sơ tán
Việc nhanh chóng, tạm thời di chuyển dân chúng ra khỏi một khu vực để tránh hoặc giảm thiểu sự phơi xạ khi có tình trạng khẩn cấp.
CHÚ THÍCH 1 Sơ tán là một hành động bảo vệ khẩn cấp (một dạng can thiệt). Nếu dân chúng được di chuyển ra khỏi khu vực trong khoảng thời gian dài hơn (nhiều hơn vài tháng), thì sử dụng thuật ngữ di cư/ di dân.
CHÚ THÍCH 2 Sơ tán có thể được thực hiện như một hành động phòng ngừa dựa vào các điều kiện đặt ra trong vùng cần các biện pháp phòng ngừa.
3.247. Sự kiện
Trong ngữ cảnh khi làm báo cáo và phân tích các sự kiện, sự kiện là một việc xảy ra không theo dự tính của người quản lý cơ sở hạt nhân, bao gồm lỗi vận hành, sai hỏng thiết bị hay các lỗi khác và các hành động có chủ tâm, mà hậu quả hay các hậu quả tiềm tàng của chúng đáng kể theo quan điểm về bảo vệ hay an toàn bức xạ.
CHÚ THÍCH 1 Đối với INES, thuật ngữ liên quan đến việc báo cáo và phân tích các sự kiện không phải luôn luôn nhất quán với thuật ngữ sử dụng trong các tiêu chuẩn an toàn, vì thế cần thận trọng để tránh nhầm lẫn. Đặc biệt, định nghĩa về sự kiện đưa ra ở trên thì rất giống với định nghĩa về tai nạn trong các tiêu chuẩn an toàn. Sự khác nhau này bắt nguồn từ thực tế là việc báo cáo và phân tích một sự kiện trực tiếp liên quan tới câu hỏi liệu rằng một sự kiện như vậy có thể dẫn đến một tai nạn với hậu quả đáng kể không; thuật ngữ tai nạn chỉ được sử dụng để mô tả kết quả cuối cùng và do đó cần có các thuật ngữ khác để mô tả các giai đoạn trước đó.
CHÚ THÍCH 2 Xem sự kiện khởi đầu: sự kiện khởi đầu dự đoán trước.
Các sự kiện |
Các tình huống |
||||
Sự cố |
Các kịch bản: Các sự cố dự đoán trước |
Tình huống |
Các kịch bản: Các tình huống giả định |
||
Các tai nạn (các nguyên nhân không cố tình) |
Các nguyên nhân cố tình (các hành động bất hợp pháp: ác ý hay không ác ý) (ví dụ phá hoại, ăn trộm) |
Ví dụ: chiếu xạ tiềm tàng cấp tính |
Các trạng thái vận hành, Các điều kiện xảy ra tai nạn được sử dụng làm cơ sở thiết kế (DBA) |
Tình trạng khẩn cấp phóng xạ và hạt nhân, các điều kiện xảy ra tai nạn vượt quá tai nạn được sử dụng làm cơ sở thiết kế (BDBA) |
Ví dụ chiếu xạ tiềm tàng trường diễn |
CHÚ THÍCH Một kịnh bản là một tập hợp các điều kiện và/hoặc các sự kiện được công nhận. Một kịch bản có thể đại diện cho các điều kiện tại một thời điểm hoặc một sự kiện riêng lẻ, hay lịch sử của các điều kiện và/hay các sự kiện.
AOOs: các sự cố vận hành có thể đoán trước; BDBAs: các tai nạn vượt quá tai nạn làm cơ sở thiết kế; DBAs: các tai nạn làm cơ sở thiết kế. Xem: các tình trạng của nhà máy.
Các đặc trưng: các thuật ngữ sử dụng các đặc trưng sau: cấp tính hay trường diễn; có thực hay được công nhận; các nguyên nhân có chủ tâm và không có chủ tâm; cố tình hoặc vô tình; DBA và BDBA; bức xạ và hạt nhân.
Các định nghĩa (lấy trong từ điển Concise Oxford Dictionary):
Tình huống: Một sự việc, sự kiện hay điều kiện, và (đặc biệt ở dạng số nhiều) là thời điểm, địa điểm, cách thức, nguyên nhân, dịp, v.v…, hoặc các yếu tố khác liên quan đến một hành động hay sự kiện. Các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng tới một hành động.
Sự kiện: Hành động hay một trường hợp nào đó xảy ra, tức là có thể trở thành một sự kiện. Hành động hay một trường hợp diễn ra đột xuất tại một địa điểm hay điều kiện nào đó.
Tình hình: Một loạt các tình huống, hiện trạng của các sự việc.
3.248. Phân tích cây sự kiện
Xem phần phân tích.
3.249. Kiện hàng được coi là ngoại lệ
Xem phần kiện hàng.
3.250. Ngoại lệ
CHÚ THÍCH Thuật ngữ ngoại lệ và được coi là ngoại lệ đôi khi được sử dụng để mô tả các trường hợp không cần phải tuân thủ một vài yêu cầu hướng dẫn của Tiêu chuẩn an toàn. Trong trường hợp này, hiệu lực của ngoại lệ có thể so sánh với hiệu lực của miễn trừ hoặc loại trừ. Tuy nhiên, thuật ngữ miễn trừ hoặc loại trừ liên quan tới các lí do cụ thể về việc không áp dụng, trong khi ngoại lệ thì không có. Thực ra đây là cách dùng thông thường của thuật ngữ ‘exception’ trong tiếng Anh, không phải là một thuật ngữ chuyên ngành. Thuật ngữ gói kiện hàng được coi là ngoại lệ sử dụng trong Quy tắc vận chuyển là một ví dụ của cách sử dụng này; kiện hàng có thể được miễn áp dụng một vài yêu cầu của Quy định vận chuyển nếu thỏa mãn các yêu cầu đưa ra trong Quy định này.
3.251. Rủi ro tương đối quá mức
Xem phần rủi ro (3).
3.252. Rủi ro quá mức
Xem phần rủi ro (3).
3.253. Chiếu xạ được loại trừ
Xem phần loại trừ.
3.254. Loại trừ
Việc loại trừ một cách có chủ ý một loại chiếu xạ cụ thể ra khỏi phạm vi kiểm soát của hệ thống quản lý nhà nước với lý do loại chiếu xạ đó được xem là không thể kiểm soát được bằng hệ thống quản lý nhà nước. Chiếu xạ như vậy được gọi là chiếu xạ được loại trừ.
CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ này được sử dụng phổ biến khi nói đến những chiếu xạ gây ra bởi các nguồn phóng xạ tự nhiên khó có thể kiểm soát được, như là các bức xạ vũ trụ ở bề mặt trái đất, K-40 trong cơ thể người hay các chất phóng xạ trong tự nhiên với nồng độ hoạt độ của các nhân phóng xạ tự nhiên này thấp dưới mức các giá trị đưa ra trong Tiêu chuẩn an toàn của IAEA.
CHÚ THÍCH 2 Khái niệm này liên quan đến khái niệm thanh lý (thường được sử dụng đối với vật liệu) và miễn trừ (thường được sử dụng liên quan tới các công việc bức xạ hay nguồn phóng xạ).
3.255. Sử dụng duy nhất
Việc sử dụng duy nhất một phương tiện hay một công-te-nơ tải trọng lớn của chỉ một người gửí hàng để bốc dỡ lên xuống tại thời điểm ban đầu, trung gian và cuối cùng theo hướng dẫn của người gửi hàng hay người nhận hàng [2].
3.256. Chất thải được miễn trừ
Xem phần chất thải.
3.257. Miễn trừ
Việc cơ quan pháp quy xác định một nguồn hay một công việc bức xạ không phải chịu một phần hoặc hoàn toàn các yêu cầu kiểm soát theo các quy định của pháp luật. Việc xác định này dựa trên cơ sở là nguồn hay công việc bức xạ gây ra chiếu xạ (bao gồm cả chiếu xạ tiềm tàng) quá nhỏ, không cần áp dụng yêu cầu kiểm soát này, hoặc dựa trên cơ sở là đây là lựa chọn tối ưu về các biện pháp bảo vệ, không kể mức liều thực tế hoặc mức độ rủi ro thực tế.
CHÚ THÍCH Xem mức thanh lý (1) và loại trừ.
3.258. Mức miễn trừ
Xem phần mức.
3.259. Phơi xạ/Chiếu xạ
1. Hành động hoặc điều kiện dẫn tới việc bị chiếu xạ.
CHÚ THÍCH 1 Phơi xạ/Chiếu xạ không nên sử dụng như một từ đồng nghĩa với liều. Liều là một đại lượng đo mức độ ảnh hưởng của việc bị phơi xạ.
CHÚ THÍCH 2 Phơi xạ/Chiếu xạ có thể được chia làm hai loại dựa trên bản chất và thời gian chịu (xem các tình huống phơi xạ) hay theo loại nguồn gây ra phơi xạ, người bị phơi xạ và/ hoặc hoàn cảnh bị phơi xạ (xem các kiểu phơi xạ/chiếu xạ).
3.259.1. Phơi xạ ngoài
Phơi xạ từ nguồn bức xạ nằm ngoài cơ thể.
CHÚ THÍCH Đối lập với phơi xạ trong.
3.259.2. Phơi xạ trong
Phơi xạ từ nguồn bức xạ nằm trong cơ thể.
CHÚ THÍCH Đối lập với phơi xạ ngoài.
2. Tổng điện tích của tất cả các iôn mang điện tích cùng dấu do bức xạ tia X hoặc gamma tạo ra trong không khí, khi tất cả điện tử sinh ra bởi các photon trong khối khí tương đối nhỏ được hãm hoàn toàn trong không khí, chia cho khối lượng khí trong thể tích đó. (Với nghĩa này thì nên sử dụng thuật ngữ “chiếu xạ”).
CHÚ THÍCH Đơn vị: C/kg (trước đây thường sử dụng đơn vị rơnghen (R)).
3. Tích hợp theo thời gian của nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng trong không khí, hay của nồng độ cân bằng đương lượng tương ứng, mà một cá nhân phải chịu chiếu xạ trong một khoảng thời gian đã định (ví dụ một năm).
CHÚ THÍCH 1 Được sử dụng nếu liên quan đến chiếu xạ của radon và các nhân phóng xạ con cháu của thoron.
CHÚ THÍCH 2 Đơn vị SI là J×h/m3 đối với nồng độ năng lượng alpha tiềm tàng hoặc Bq×h/m3 for đối với nồng độ cân bằng đương lượng.
4. “Là tích số của nồng độ trong không khí của một nhân phóng xạ mà một người chịu chiếu xạ với thời gian chiếu xạ. Một cách chung hơn, khi nồng độ trong không khí thay đổi theo thời gian, thì tích hợp theo thời gian của một nhân phóng xạ trong không khí để một người bị phơi xạ với nó sẽ được lấy tích phân theo thời gian chiếu xạ”.
CHÚ THÍCH Định nghĩa này lấy ra từ ICRP G3 [21], phản ánh việc sử dụng không chặt chẽ thuật ngữ phơi xạ đặc biệt trong ngữ cảnh về radon trong không khí. Liệt kê việc sử dụng này ra đây chỉ cung cấp thêm thông tin, không phải để khuyến khích sử dụng.
3.260. Các kiểu phơi xạ/chiếu xạ
3.260.1. Chiếu xạ chẩn đoán
Xem phần các kiểu phơi xạ/chiếu xạ: chiếu xạ y tế.
3.260.2. Phơi xạ khẩn cấp
Phơi xạ do tình trạng khẩn cấp gây ra. Bao gồm những phơi xạ không theo kế hoạch mà do tình trạng khẩn cấp gây nên và những chiếu xạ có kế hoạch để thực hiện các hành động ứng phó nhằm giảm thiểu hậu quả của tình trạng khẩn cấp.
CHÚ THÍCH Phơi xạ khẩn cấp có thể là chiếu xạ nghề nghiệp hay chiếu xạ dân chúng.
3.260.3. Chiếu xạ được loại trừ
Xem phần loại trừ.
3.260.4 Chiếu xạ y tế
Chiếu xạ đối với bệnh nhân trong chẩn đoán y tế, chụp răng hay điều trị; là chiếu xạ đối với những người tình nguyện tham gia giúp đỡ bệnh nhân và không phải là người chịu chiếu xạ nghề nghiệp; và đối với những người tình nguyện tham gia chương trình nghiên cứu y sinh.
3.260.5. Chiếu xạ nghề nghiệp
Tất cả các khả năng bị chiếu xạ của nhân viên xảy ra trong quá trình làm việc, không tính đến những chiếu xạ được loại trừ và các chiếu xạ do các công việc bức xạ hay các nguồn bức xạ được miễn trừ.
3.260.6. Chiếu xạ dân chúng
Chiếu xạ đối với bộ phận dân chúng do các nguồn bức xạ, không kể chiếu xạ nghề nghiệp hay chiếu xạ y tế và phông bức xạ tự nhiên khu vực nhưng có tính tới chiếu xạ từ các nguồn và công việc bức xạ đã được cấp phép và chiếu xạ trong các trường hợp can thiệp). [1]
3.260.7. Chiếu xạ điều trị
Xem phần các loại chiếu xạ: chiếu xạ y tế.
3.261. Đánh giá chiếu xạ
Xem phần đánh giá (1).
3.262. Các đường chiếu xạ/ cách thức chiếu xạ
Con đường mà theo đó, tia bức xạ hoặc nhân phóng xạ có thể thâm nhập vào cơ thể con người và gây ra chiếu xạ.
CHÚ THÍCH Một con đường chiếu xạ có thể rất đơn giản, ví dụ chiếu xạ ngoài từ các nhân phóng xạ có trong không khí, hoặc trong một quá trình phức tạp hơn, ví dụ chiếu xạ trong do việc uống sữa từ bò đã ăn cỏ bị nhiễm xạ từ các nhân phóng xạ tích tụ trên cỏ.
3.263. Các tình huống phơi xạ
3.263.1. Phơi xạ cấp tính
Phơi xạ trong một khoảng thời gian ngắn.
CHÚ THÍCH 1 Thông thường được sử dụng khi đề cập đến quá trình chiếu xạ trong khoảng thời gian đủ ngắn để cơ thể coi các giá trị liều nhận được có thể đạt được ngay sau khi chiếu (ví dụ ít hơn một giờ).
CHÚ THÍCH 2 Trái nghĩa với chiếu xạ trường diễn và chiếu xạ tạm thời.
3.263.2. Phơi xạ trường diễn
Phơi xạ liên tục theo thời gian. [1]
CHÚ THÍCH 1 Tính từ ‘trường diễn’ chỉ liên quan đến thời gian phơi xạ, không đề cập đến mức độ liều.
CHÚ THÍCH 2 Thông thường được sử dụng khi nói đến sự chiếu xạ liên tục trong nhiều năm liên tục do bởi các nhân phóng xạ có thời gian sống dài trong môi trường. Chiếu xạ không đủ ngắn để được coi như là chiếu xạ cấp tính, nhưng không kéo dài trong nhiều năm, thì đôi khi được coi là chiếu xạ nhất thời.
CHÚ THÍCH 3 ICRP sử dụng thuật ngữ chiếu xạ kéo dài để mô tả một khái niệm tương tự. Cả hai thuật ngữ này là ngược nghĩa với chiếu xạ cấp tính (và chiếu xạ nhất thời).
3.263.3. Phơi xạ tiềm tàng trường diễn
Phơi xạ tiềm tàng có xác suất xảy ra luôn tồn tại theo thời gian.
CHÚ THÍCH 1 Trong một tình huống chiếu xạ tiềm tàng trường diễn, sự phơi xạ, nếu xảy ra, có thể là phơi xạ cấp tính hay phơi xạ trường diễn; đó là khả năng để dẫn đến bị chiếu xạ và luôn tồn tại theo thời gian.
CHÚ THÍCH 2 Điều này mô tả một tình huống, ví dụ, các nhân phóng xạ sống dài tồn tại ở một địa điểm mà con người sẽ thường không bị phơi xạ với nó, song ở đó các hoạt động của con người trong tương lai có thể dẫn đến bị phơi xạ.
CHÚ THÍCH 3 Thuật ngữ “chiếu xạ tiềm tàng trường diễn” mô tả một tình huống (chỉ mang tính giả thiết) chiếu xạ tiềm tàng trong đó sự phơi xạ, nếu xảy ra, sẽ là phơi xạ trường diễn. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa xác định được một trường hợp nào cần sử dụng thuật ngữ này.
3.263.4. Phơi xạ thông thường
Phơi xạ xảy ra trong điều kiện hoạt động bình thường của một cơ sở hay một hoạt động, bao gồm cả trong tình huống có sự cố nhỏ xảy ra nhưng vẫn kiểm soát được, tức là trong quá trình vận hành bình thường và các sự cố vận hành đã dự đoán trước.
3.263.5. Phơi xạ tiềm tàng
Phơi xạ không kỳ vọng là chắc chắn xảy ra nhưng nó có thể xảy ra do một tai nạn của nguồn bức xạ hoặc do một sự kiện hoặc một chuỗi các sự kiện có bản chất xác suất, gồm sự sai hỏng của thiết bị và lỗi vận hành[1].
CHÚ THÍCH Những sự kiện như vậy cũng có thể gồm các tai nạn hay các sự kiện trong tương lai có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của kho lưu giữ chất thải.
3.263.6. Phơi xạ kéo dài
Xem phần các tình huống phơi xạ: phơi xạ trường diễn.
3.263.7. Phơi xạ tạm thời
Xem phần các tình huống phơi xạ: phơi xạ trường diễn.
3.264. Sự kiện bên ngoài
Các sự kiện xảy ra không liên quan đến việc vận hành một cơ sở hay việc tiến hành một hoạt động nhưng có thể tác động đến sự an toàn của cơ sở hay hoạt động đó.
CHÚ THÍCH Đối với các cơ sở hạt nhân, một số ví dụ tiêu biểu cho các sự kiện này bao gồm: động đất, lốc xoáy, sóng thần, máy bay đâm, v.v…
3.265. Phơi xạ ngoài
Xem phần phơi xạ (1).
3.266. Khu vực ngoại vi
Khu vực ngay bên ngoài một địa điểm mà tại đó mật độ và phân bố dân cư. việc sử dụng nước và đất đai được xem xét về ảnh hưởng của chúng đến việc thực hiện các biện pháp ứng phó khẩn cấp.
CHÚ THÍCH 1 Được sử dụng khi lựa chọn địa điểm cho các cơ sở.
CHÚ THÍCH 2 Khu vực này sẽ là khu vực khẩn cấp nếu cơ sở được đặt tại đó.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
DANH MỤC THUẬT NGỮ
STT |
Tiếng Việt |
Điều |
1 |
A1 |
3.1 |
2 |
A2 |
3.2 |
3 |
Báo động |
3.39 |
4 |
Bình lưu |
3.3 |
5 |
Bảo vệ nhiều lớp theo chiều sâu |
3.165 |
6 |
Bộ phận |
3.115 |
7 |
Bộ phận động |
3.19 |
8 |
Bộ phận hoạt động nhờ lực dẫn động |
3.212 |
9 |
Becơren (Bq) |
3.75 |
10 |
Biện pháp đối phó |
3.146 |
11 |
Biện pháp đối phó nông nghiệp |
3.35 3.146.1 |
12 |
Các đại lượng liều |
3.208 |
13 |
Các đại lượng tương đương liều |
3.205 |
14 |
Các đường chiếu xạ/cách thức chiếu xạ |
3.262 |
15 |
Các điều kiện tai nạn |
3.10.1 3.11 |
16 |
Các khái niệm về liều |
3.201 |
17 |
Các kiểu phơi xạ/chiếu xạ |
3.26 |
18 |
Các sự kiện bên ngoài làm cơ sở thiết kế |
3.174 |
19 |
Các tình huống phơi xạ |
3.263 |
20 |
Các tổ chức ứng phó khẩn cấp |
3.229 |
21 |
Cách tiếp cận từ đầu đến cuối |
3.147 |
22 |
Công nhận hết trách nhiệm |
3.66 |
23 |
Công tác chuẩn bị (cho ứng phó khẩn cấp) |
3.54 |
24 |
Công-ten-nơ, chất thải |
3.135 |
25 |
Cân bằng phóng xạ |
3.241 |
26 |
Cơ cấu tới hạn |
3.149 |
27 |
Cơ quan có thẩm quyền |
3.113 |
28 |
Cơ sở được cấp phép |
3.64 |
29 |
Cơ sở chôn thải |
3.192 |
30 |
Cơ sở thiết kế |
3.172 |
31 |
Cấp độ khẩn cấp |
3.221 |
32 |
Cấp phép |
3.61 |
33 |
Chôn thải địa chất |
3.191.2 |
34 |
Chôn thải dưới đáy biển |
3.191.4 |
35 |
Chôn thải ở đáy biển |
3.191.6 |
36 |
Chôn thải nông |
3.191.3 |
37 |
Che phủ, vỏ bọc (vật liệu) |
3.96 |
38 |
Chấp thuận đơn phương |
3.50.2 |
39 |
Chấp thuận đa phương |
3.50.1 |
40 |
Chất độc có thể cháy |
3.82 |
41 |
Chất đệm |
3.8 |
42 |
Chất hấp thụ có thể cháy |
3.81 |
43 |
Chất lượng thiết bị |
3.244 |
44 |
Chất thải được miễn trừ |
3.256 |
45 |
Chiếu xạ được loại trừ |
3.253 3.260.3 |
46 |
Chiếu xạ điều trị |
3.260.7 |
47 |
Chiếu xạ chẩn đoán |
3.183 3.260.1 |
48 |
Chiếu xạ dân chúng |
3.260.6 |
49 |
Chiếu xạ nghề nghiệp |
3.260.5 |
50 |
Chiếu xạ tạm thời |
3.263.7 |
51 |
Chiếu xạ thông thường |
3.263.4 |
52 |
Chiếu xạ tiềm tàng |
3.263.5 |
53 |
Chiếu xạ từ mây |
3.103 |
54 |
Chiếu xạ trong |
3.259.2 |
55 |
Chiếu xạ y tế |
3.260.4 |
56 |
Chỉ báo điều kiện/trạng thái |
3.121 |
57 |
Cho phép, chấp thuận |
3.5 |
58 |
Chỉ số an toàn tới hạn (csi) |
3.154 |
59 |
Chu kỳ bán hủy sinh học |
3.78 |
60 |
Chuyên chở |
3.142 |
61 |
Chuyển nhượng được cấp phép |
3.67 |
62 |
Cưỡng chế/thực thi |
3.237 |
63 |
Curie (Ci) |
3.155 |
64 |
Dạng hấp thụ, phổi |
3.7 |
65 |
De minimis |
3.157 |
66 |
Dấu hiệu báo trước tai nạn |
3.15 |
67 |
Đánh giá |
3.55 |
68 |
Đánh giá an toàn |
3.55.6 |
69 |
Đánh giá chiếu xạ |
3.55.3 3.261 |
70 |
Đánh giá độc lập |
3.55.8 |
71 |
Đánh giá hậu quả |
3.55.1 3.129 |
72 |
Đánh giá hoạt động |
3.55.4 |
73 |
Đánh giá liều |
3.55.2 3.198 |
74 |
Đánh giá nguy cơ |
3.55.7 |
75 |
Đánh giá rủi ro |
3.55.5 |
76 |
Đảm bảo sự tuân thủ |
3.114 |
77 |
Đưa vào hoạt động |
3.107 |
78 |
Đóng cửa |
3.102 |
79 |
Độ lệch |
3.182 |
80 |
Đường kính khí động học quân bình về hoạt độ (AMAD) |
3.22 |
81 |
Đường kính nhiệt động học quân bình về hoạt độ (AMTD) |
3.23 |
82 |
Đấu tắt cho bảo dưỡng |
3.83.1 |
83 |
Đấu tắt, đường tắt |
3.83 |
84 |
Điểm cuối |
3.234 |
85 |
Điều kiện hóa |
3.125 |
86 |
Giá trị xác suất có điều kiện (cpv) |
3.123 |
87 |
Giá trị xác suất làm cơ sở thiết kế |
3.175 |
88 |
Giám sát điều kiện/trạng thái |
3.122 |
89 |
Giai đoạn khởi đầu |
3.224.1 |
90 |
Giai đoạn khẩn cấp |
3.224 |
91 |
Giam giữ |
3.127 |
92 |
Giới hạn có thể chấp nhận được |
3.8 |
93 |
Giới hạn cho phép |
3.65 |
94 |
Giới hạn chuyển hóa |
3.17 |
95 |
Giới hạn liều |
3.206 |
96 |
Giới hạn nhiễm xạ năm (ALI) |
3.44 |
97 |
Giới hạn phát hiện |
3.177 |
98 |
Giới hạn phơi xạ năm (ALE) |
3.43 |
99 |
Giới hạn quyết định |
3.159 |
100 |
Hằng số phân rã |
3.158 |
101 |
Hành động ứng phó khẩn cấp |
3.219 |
102 |
Hộp kim loại đựng chất thải |
3.85 |
103 |
Hấp phụ hóa học |
3.91 |
104 |
Hiệu chuẩn |
3.84 |
105 |
Hiệu chuẩn mô hình |
3.84.1 |
106 |
Hiệu ứng biên |
3.101 |
107 |
Hiệu ứng sớm |
3.214 |
108 |
Hiệu ứng tất định |
3.18 |
109 |
Hệ số cân bằng |
3.243 |
110 |
Hệ số hiệu dụng suất liều và liều (DDREF) |
3.197 |
111 |
Hệ số hiệu quả suất liều (DREF) |
3.21 |
112 |
Hệ số liều |
3.199 |
113 |
Hệ số tẩy xạ |
3.163 |
114 |
Hệ thống giam giữ |
3.128 |
115 |
Hệ thống ngăn kiểm |
3.137 |
116 |
Hoạt độ |
3.2 |
117 |
Hoạt độ riêng |
3.20.1 |
118 |
Hoạt động được (IAEA) hỗ trợ |
3.56 |
119 |
Hoạt động được cấp phép |
3.62 |
120 |
Hoạt động bất thường |
3.3 |
121 |
Kênh |
3.89 |
122 |
Kerma không khí |
3.36 |
123 |
Không hoạt động do nguyên nhân thông thường |
3.111 |
124 |
Không hoạt động với cách thức thông thường |
3.112 |
125 |
Khảo sát khu vực |
3.53 |
126 |
Khoảng thời gian hiệu quả |
3.69 |
127 |
Khu vực |
3.51 |
128 |
Khu vực địa điểm cơ sở |
3.51.4 |
129 |
Khu vực bức xạ |
3.51.3 |
130 |
Khu vực cần các biện pháp phòng ngừa |
3.232.1 |
131 |
Khu vực chuẩn bị các hành động bảo vệ khẩn cấp |
3.232.2 |
132 |
Khu vực giám sát |
3.51.5 |
133 |
Khu vực hoạt động bức xạ |
3.51.2 |
134 |
Khu vực khẩn cấp |
3.232 |
135 |
Khu vực kiểm soát |
3.51.1 3.141 |
136 |
Khu vực ngoại vi |
3.266 |
137 |
Khu vực sàn/boong quy định |
3.166 |
138 |
Khuếch tán |
3.184 |
139 |
Kiềm chế liều |
3.202 |
140 |
Kiểm soát |
3.14 |
141 |
Kiểm soát của Cơ quan, tổ chức |
3.140.1 |
142 |
Kiểm soát nhà nước |
3.140.2 |
143 |
Kiểm tra xác nhận hệ thống tính toán |
3.118 |
144 |
Kiểm tra, kiến nghị |
3.6 |
145 |
Kiểm xạ khu vực |
3.52 |
146 |
Kiện hàng được coi là ngoại lệ |
3.249 |
147 |
Kế hoạch giao hàng |
3.193 |
148 |
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp |
3.225 |
149 |
Kế hoạch tháo dỡ |
3.161 |
150 |
Kích hoạt |
3.17 |
151 |
Lô hàng gửi |
3.131 |
152 |
Làm tắt trong vận hành |
3.83.2 |
153 |
Lão hóa vật thể |
3.32.2 |
154 |
Lan truyền |
3.189 |
155 |
Liều |
3.196 |
156 |
Liều cá nhân |
3.201.7 |
157 |
Liều cơ quan |
3.208.7 |
158 |
Liều có thể tránh |
3.7 3.201.2 |
159 |
Liều dư lại |
3.201.10 |
160 |
Liều dự kiến |
3.201.9 |
161 |
Liều hàng năm |
3.42 3.201.1 |
162 |
Liều hấp thụ |
3.4 |
163 |
Liều hấp thụ, D |
3.208.1 |
164 |
Liều hiệu dụng |
3.215 |
165 |
Liều hiệu dụng tập thể |
3.106 |
166 |
Liều hiệu dụng tập thể, S |
3.208.2 |
167 |
Liều hiệu dụng, E |
3.208.5 |
168 |
Liều nhiễm |
3.108 3.196.1 3.201.5 |
169 |
Liều nhiễm hiệu dụng |
3.109 |
170 |
Liều nhiễm hiệu dụng, E |
3.208.3 |
171 |
Liều nhiễm tương đương |
3.11 |
172 |
Liều nhiễm tương đương, HT |
3.208.4 |
173 |
Liều tương đương |
3.245 |
174 |
Liều tương đương, HT |
3.208.6 |
175 |
Liều tập thể |
3.105 3.201.4 |
176 |
Liều tránh được |
3.71 3.201.3 |
177 |
Liều trên một đơn vị nhiễm xạ |
3.207 |
178 |
Liều trong đời |
3.201.8 |
179 |
Liều xâm nhập bề mặt |
3.239 |
180 |
Loại trừ |
3.254 |
181 |
Lưu giữ khô |
3.213 |
182 |
Máy bay |
3.37 |
183 |
Máy bay chở hàng |
3.37.1 3.86 |
184 |
Máy bay chở khách |
3.37.2 |
185 |
Mô hình dự đoán rủi ro bổ sung |
3.28 |
186 |
Mô hình dựa trên khái niệm |
3.119 |
187 |
Mô hình tính toán |
3.116 |
188 |
Miễn trừ |
3.257 |
189 |
Mức báo động |
3.221.1 |
190 |
Mức hành động |
3.16 |
191 |
Mức hành động khẩn cấp (EAL) |
3.16.1 3.22 |
192 |
Mức khẩn cấp khu vực |
3.221.3 |
193 |
Mức khẩn cấp toàn diện |
3.221.2 |
194 |
Mức miễn trừ |
3.258 |
195 |
Mức tối thiểu cần thiết |
3.151 |
196 |
Mức thanh lý |
3.99 |
197 |
Mức xác định |
3.178 |
198 |
Nồng độ cân bằng đương lượng |
3.242 |
199 |
Nồng độ hoạt độ |
3.21 |
200 |
Nồng độ không khí chuyển hóa (DAC) |
3.169 |
201 |
Ngăn kiểm |
3.136 |
202 |
Người gửi hàng |
3.132 |
203 |
Người nhận hàng |
3.13 |
204 |
Người sử dụng lao động |
3.233 |
205 |
Người vận tải |
3.87 |
206 |
Người xin cấp phép |
3.49 |
207 |
Ngoại lệ |
3.25 |
208 |
Nguồn để vứt bỏ |
3.194 |
209 |
Nguồn nguy hiểm |
3.156 |
210 |
Nguyên lý ngẫu nhiên kép |
3.211 |
211 |
Nguyên nhân |
3.88 |
212 |
Nguyên nhân cội nguồn |
3.88.4 |
213 |
Nguyên nhân quan sát được |
3.88.3 |
214 |
Nguyên nhân trực tiếp |
3.88.1 3.185 |
215 |
Nhân viên ứng phó khẩn cấp |
3.231 |
216 |
Nhóm trọng yếu |
3.15 |
217 |
Nhóm trọng yếu giả định |
3.150.1 |
218 |
Nhiễm bẩn |
3.138 |
219 |
Nhiễm bẩn bám chắc |
3.138.1 |
220 |
Nhiễm bẩn không bám chắc |
3.138.2 |
221 |
Nhiễm liều |
3.2 3.201.6 |
222 |
Nhiễm xạ cấp |
3.27 |
223 |
Nhiễm xạ trường diễn |
3.94 |
224 |
Ứng phó khẩn cấp |
3.228 |
225 |
Phát tán |
3.19 |
226 |
Phát tán trong khí quyển |
3.57 |
227 |
Phông bức xạ |
3.73 |
228 |
Phông phóng xạ tự nhiên |
3.73.1 |
229 |
Phân loại tình trạng khẩn cấp |
3.222 |
230 |
Phân tích |
3.41 |
231 |
Phân tích độ không tin cậy |
3.41.6 |
232 |
Phân tích độ nhạy |
3.41.5 |
233 |
Phân tích an toàn |
3.41.4 |
234 |
Phân tích cây lỗi |
3.41.3 |
235 |
Phân tích cây sự kiện |
3.41.2 3.248 |
236 |
Phân tích chi phí – lợi nhuận |
3.41.1 3.145 |
237 |
Phân tích tất định |
3.179 |
238 |
Phơi xạ cấp |
3.26 3.263.1 |
239 |
Phơi xạ kéo dài |
3.263.6 |
240 |
Phơi xạ khẩn cấp |
3.223 3.260.2 |
241 |
Phơi xạ ngoài |
3.259.1 3.265 |
242 |
Phơi xạ tiềm tàng trường diễn |
3.95 3.263.3 |
243 |
Phơi xạ trường diễn |
3.93 3.263.2 |
244 |
Phơi xạ/Chiếu xạ |
3.259 |
245 |
Phần hấp thụ |
3.5 |
246 |
Phần hợp thành của vùng hoạt |
3.143 |
247 |
Phục vụ ứng phó khẩn cấp |
3.23 |
248 |
Quản lý sự lão hóa |
3.34 |
249 |
Quản lý tổng thể |
3.126 |
250 |
Quản lý tai nạn |
3.12 |
251 |
Quan trắc môi trường |
3.24 |
252 |
Qui ước về chuyển đổi liều |
3.203 |
253 |
Quy trình ứng phó sự cố khẩn cấp |
3.227 |
254 |
Rào chắn |
3.74 |
255 |
Rào chắn chống xâm nhập |
3.74.1 |
256 |
Rào chắn nhiều lớp |
3.74.2 |
257 |
Rủi ro được quy cho |
3.59 |
258 |
Rủi ro có điều kiện |
3.124 |
259 |
Rủi ro năm |
3.45 |
260 |
Rủi ro quá mức |
3.252 |
261 |
Rủi ro tương đối quá mức |
3.251 |
262 |
Sơ tán |
3.246 |
263 |
Sản phẩm kích hoạt |
3.18 |
264 |
Sản phẩm tiêu dùng |
3.134 |
265 |
Sẵn sàng ứng phó sự cố khẩn cấp |
3.226 |
266 |
Sinh quyển |
3.79 |
267 |
Sử dụng được cấp phép |
3.68 |
268 |
Sử dụng duy nhất |
3.255 |
269 |
Sự bảo trì dựa vào điều kiện/ trạng thái |
3.12 |
270 |
Sự bảo trì hiệu chỉnh |
3.144 |
271 |
Sự bất thường |
3.46 |
272 |
Sự cố vận hành được dự đoán trước |
3.47 |
273 |
Sự hấp phụ |
3.6 3.29 |
274 |
Sự kiện |
3.247 |
275 |
Sự kiện bên ngoài |
3.264 |
276 |
Sự lão hóa |
3.32 |
277 |
Sự lão hóa phi vật thể |
3.32.1 |
278 |
Sự phát tán khí động học |
3.31 |
279 |
Sự suy giảm |
3.58 |
280 |
Sự trùng lặp |
3.104 |
281 |
Sự xả thải được cấp phép |
3.63 3.188.1 |
282 |
Suất liều |
3.209 |
283 |
Sự làm sạch |
3.97 |
284 |
Tác hại |
3.181 |
285 |
Tình trạng cuối |
3.235 |
286 |
Tình trạng khẩn cấp |
3.218 |
287 |
Tình trạng khẩn cấp phóng xạ hoặc hạt nhân |
3.218.1 |
288 |
Tình trạng khẩn cấp xuyên Quốc gia |
3.218.2 |
289 |
Tương đương liều |
3.204 |
290 |
Tương đương liều cá nhân, đâm xuyên, HP(d) |
3.205.3 |
291 |
Tương đương liều cá nhân, bề mặt, HS(d) |
3.205.4 |
292 |
Tương đương liều cá nhân, HP(d) |
3.205.5 |
293 |
Tương đương liều có hướng |
3.187 |
294 |
Tương đương liều có hướng, H’ (d,W) |
3.205.2 |
295 |
Tương đương liều hiệu dụng |
3.216 |
296 |
Tương đương liều hiệu dụng, HE |
3.204.1 |
297 |
Tương đương liều môi trường |
3.4 |
298 |
Tương đương liều môi trường xung quanh, H*(d) |
3.205.1 |
299 |
Tại nạn gây nguy cơ cho bên ngoài cơ sở |
3.13 |
300 |
Tại nạn không gây nguy cơ cho bên ngoài cơ sở |
3.14 |
301 |
Tai nạn |
3.1 |
302 |
Tai nạn hạt nhân |
3.10.5 |
303 |
Tai nạn nghiêm trọng |
3.10.1.6 |
304 |
Tai nạn sử dụng làm cơ sở thiết kế |
3.10.4 3.173 |
305 |
Tai nạn tới hạn |
3.10.1.3 3.153 |
306 |
Tai nạn vượt quá giới hạn dùng làm cơ sở thiết kế |
3.10.2 3.76 |
307 |
Tốc độ loại bỏ |
3.1 |
308 |
Tẩy xạ |
3.162 |
309 |
Tháo dỡ3 |
3.16 |
310 |
Thông lượng năng lượng |
3.236 |
311 |
Thải bỏ |
3.191 |
312 |
Thải bỏ ngoài biển |
3.164 3.191.5 |
313 |
Thải bỏ trực tiếp |
3.186 3.191.1 |
314 |
Thanh lý hoặc loại bỏ |
3.98 |
315 |
Thời gian bán hủy hiệu dụng |
3.217 |
316 |
Thời gian có ý nghĩa của thiết kế |
3.176 |
317 |
Thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý (ALARA) |
3.38 |
318 |
Thiết bị (cần) khởi động |
3.24 |
319 |
Thiết bị khởi động |
3.25 |
320 |
Thiết kế |
3.171 |
321 |
Thoáng qua nhanh dự báo được trước nhưng không lệnh dập lò |
3.48 |
322 |
Tiêu chí chấp nhận |
3.9 |
323 |
Tới hạn (tính từ) |
3.148 |
324 |
Trạng thái tới hạn |
3.152 |
325 |
Trẻ em |
3.92 |
326 |
Tự đánh giá |
3.55.9 |
327 |
Tính đa dạng |
3.195 |
328 |
Tính tin cậy |
3.167 |
329 |
Urani được làm giàu |
3.238 |
330 |
Urani nghèo |
3.168 |
331 |
Vật liệu dùng để lấp |
3.72 |
332 |
Vùng nhiễm bẩn |
3.139 |
333 |
Xác định đặc tính |
3.9 |
334 |
Xác định đặc tính của địa điểm |
3.90.1 |
335 |
Xác định đặc tính của chất thải |
3.90.2 |
336 |
Xác nhận giá trị hệ thống tính toán |
3.117 |
337 |
Xây dựng |
3.133 |
338 |
Xả thải |
3.188 |
339 |
Xả thải phóng xạ |
3.188.2 |
340 |
Xét nghiệm sinh học |
3.77 |
341 |
Xuống cấp do lão hóa |
3.33 |
342 |
Yếu điểm tiềm ẩn |
3.88.2 |
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
A
B
C
D
E
Phụ lục A (tham khảo): Danh mục thuật ngữ
1) Đường kính khí động học của một hạt trong không khí là đường kính của một khối cầu với mật độ đơn vị cần có, để khi khối cầu này lắng xuống trong không khí thì có cùng vận tốc cuối cùng như hạt đang được xem xét. Đường kính nhiệt động học của một hạt trong không khí là đường kính của một khối cầu với mật độ đơn vị cần có, để khi ở trong không khí, hạt này có cung hệ số khuyếch tán như hạt đang được xem xét.
2) Cần phải chú ý khi nói đến các “hậu quả” trong văn cảnh này để phân biệt giữa các hậu quả phóng xạ của các sự kiện gây ra sự chiếu xạ, chẳng hạn như liều, và các hậu quả về sức khỏe chẳng hạn như bệnh ung thư do liều gây ra. Các “hậu quả” phóng xạ thường hàm ý xác suất để gây ra “các hậu quả” về sức khỏe.
3) Thuật ngữ sự lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, đưa vào hoạt động, vận hành và tháo dỡ thường được dùng để mô tả sáu giai đoạn chủ yếu trong thời gian tồn tại của một cơ sở được cấp phép và của quá trình cấp phép liên quan. Riêng trong trường hợp đối với các cơ sở chôn lấp chất thải, sự tháo dỡ trong quy trình này được thay thế bởi sự đóng cửa
4) Mặc dù về nguyên tắc giới hạn trên của tích phân là vô hạn, các đánh giá từ bên trong liều tập thể thành phần liên quan đến liều cá nhân hoặc suất liều cao hơn ngưỡng cảm ứng của hiệu ứng tiền định cần được xem xét riêng rẽ.