Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN9198:2012

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN9198:2012
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Còn hiệu lực

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9198:2012 (ISO 22522 : 2007) về Thiết bị bảo vệ cây trồng – Đo tại hiện trường độ phân bố phun trên lá và bụi cây


TIÊU CHUN QUỐC GIA

TCVN 9198 : 2012

ISO 22522 : 2007

THIẾT BỊ BẢO VỆ CÂY TRỒNG – ĐO TẠI HIỆN TRƯỜNG – ĐỘ PHÂN BỐ PHUN TRÊN LÁ VÀ BỤI CÂY

Crop protection equipment – Field measurement of spray distribution in tree and bush crops

Lời nói đầu

TCVN 9198 : 2012 hoàn toàn tương đương với ISO 22522:2007.

TCVN 9198 : 2012 do Trung tâm Giám định máy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Cht lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THIẾT BỊ BẢO VỆ CÂY TRỒNG – ĐO TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỘ PHÂN BỐ PHUN TRÊN LÁ VÀ BỤI CÂY

Crop protection equipment Field measurement of spray distribution in tree and bush crops

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo tại hiện trường lượng thuốc phun ph trên lá và bụi cây đối với máy phun trên mặt đất.

Tiêu chuẩn bao gồm những phép đo số lượng và khối lượng của thuốc phun phủ (cả giá trị tuyệt đối và độ phân bố) trên các đối tượng như lá, hoa và mt mát trên mặt đất.

Tiêu chuẩn không đề cập đến các phép đo lượng thuốc phun b gió cuốn đi. Tuy nhiên, việc sử dụng nó kết hợp vi biên bản đo tại hiện trường lượng thuốc phun bị gió cuốn đi nêu trong ISO 22866, có thể cho kết qu đánh giá tốt về cân bằng khối lượng thuốc phun trên lá hoặc bụi cây khi đo thuốc phun bị gió cuốn đi.

Tiêu chun này cho phép linh hoạt trong việc bố trí các phép thử tại hiện trường, quy định quy trình đo đã chuẩn hóa dùng để so sánh những kết quả từ các phép thử tại hiện trường hay các phép thử trong phòng thí nghiệm khác nhau, ví dụ, sử dụng bàn thử đặc tính phân bố phun thẳng đứng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đi với các tài liệu viện dn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm c các sửa đổi, bổ sung (nếu có);

ISO 9898, Equipment for crop protection – Test methods for air-assisted sprayers for bush and tree crops (Thiết bị bảo vệ cây trồng – Phương pháp thử đối với máy phun có không khí trợ giúp cho lá và bụi cây);

ISO 10627-1, Agricultural sprayers – Data sheet – Part 1: Typical layout (Máy phun nông nghiệp – Dải dữ liệu – Phần 1: Bố trí điển hình);

ISO 10627-2, Hydraulic agricultural sprayers – Data sheets – Part 2: Technical specifications related to components (Máy phun dùng trong nông nghiệp kiểu thủy lc – Di dữ liệu – Phần 2: Đặc điểm kỹ thuật liên quan đến các bộ phận hợp thành).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Vệt phun (plot)

Một hoặc nhiều hàng cây liền k để phun.

3.2. Chất đánh du (tracer)

Vật liệu để li dấu vết biểu thị cho một công thức sản phm bảo vệ cây trồng.

4. Cơ sở thử

Phép thử phân bố phun bao gồm rải chất đánh dấu vào các tán cây bng cách di chuyển với một tc độ tiến được đo dọc theo các đường đã xác định và đo chất phun đọng lại trên tán của đối tượng (các lá hay quả), nếu các cấu trúc sẵn có và/hoặc thích hợp (các đối tượng nhân tạo), để xác định độ phủ và thu thuốc phun đi với việc đo mất mát trên mặt đất.

Cht đánh dấu thích hợp hòa tan trong nước có thể sử dụng đ đo tại hiện trường. Nếu có thể, tất cả các phép đo phải sử dụng cht đánh dấu có độ độc thấp để an toàn khi áp dụng, không làm ô nhiễm môi trưng. Cht lng phun phải có đặc tính vật lý đại diện cho các chất lỏng điển hình thường được s dụng để ứng dụng các sản phẩm bảo vệ cây trồng. Các cht khác có th thêm vào để tăng thêm độ đậm đặc giống như dung dịch thuốc tr sâu thực tế, ví dụ, cht có hoạt tính bề mặt, phải được mô tả trong báo cáo thử.

Cho phép dùng nhiu chất đánh dấu trên đối tượng giống nhau đ làm giảm bớt sự biến đổi do thay đổi cu trúc trong phạm vi các đối tượng sinh vật được ly mẫu.

5. Bố trí thử

Tại các vệt phun, cây trồng phải được bố trí bên trong đồng nhất, chăm sóc tốt và đại diện cho vườn cây.

Để ngăn cản sự ảnh hưởng ln nhau với các xử lý khác và/hoặc ảnh hưởng của đường mép, phải có tối thiểu hai hàng cây hay bụi cây ở sát mỗi cạnh ca vệt phun.

Chiu dài thích hợp của các hàng cây phải phun trên một hay c hai bên. Chiều dài này phải đảm bảo được lượng ra của thể tích chất lng dự đnh phun lên trên vệt phun.

Đặc đim ca việc bố trí phun phải được báo cáo đầy đ trong các kết quả.

6. Mô tả lắp đặt máy phun

Ít nhất các mục dưới đây phải được mô tả.

a) Máy phun:

– Tên nhà chế tạo;

– Kiểu và loại;

– Tốc độ di chuyển (km/h);

– Lưu lượng chất lng tổng cộng (L/min).

b) Các vòi phun và phân bố chất lỏng:

– Áp dụng một bên (trái hay phải) hoặc hai bên;

– Áp suất làm việc (MPa );

– Vị trí và đặc điểm vòi phun (xem Bảng 1 và Hình 1);

– Vị trí vòi phun liên quan đến luồng không khí (vào hay ra);

– Hướng chảy ca vòi phun (phía trước, ở giữa hay phía sau);

– Số liệu kích thước giọt phun (Dv10, Dv50, Dv90) đối vi các vòi phun thủy lực (bao gồm hệ thng đo).

c) Phân bố lưu lượng không khí (đối với máy phun có không khí trợ giúp):

– Loại quạt;

– Vị trí bộ truyền động;

– Tốc độ PTO (trục trích công suất) (r/min);

– Chiu quay cùng chiu hoặc ngược chiều kim đồng hồ;

– Mô tả đặc điểm bộ làm lệch hướng (định hướng không khí) theo ISO 10627-1 và ISO 10627-2 (xem Bảng 2 và Hình 2);

– Lưu lượng và tốc độ luồng khí của máy phun theo ISO 9898.

Hệ thng phân bố chất lỏng và khí ca máy phun phải được mô tả bằng các sơ đồ, hình vẽ và/hoặc ảnh trong báo cáo thử.

Nếu có thể, để giải thích tốt hơn các kết quả thử thu được từ các loại máy phun khác nhau, tốt nhất là tham khảo kiểu phun thẳng đứng, được đo bằng cách sử dụng Băng thử thẳng đứng (xem ISO 9898).

Bảng 1 – Vị trí và địa đim vòi phun

Trái

Thứ tự vòi phun

Phải

Kiểu

Lưu lượng đo

Chiều cao | Khoảng cách đến đường tâm hàng cây | Góc đnh hướng a

Kiu

Lưu ợng đo

Chiu cao | Khoảng cách đến đưng tâm hàng cây | Góc đnh hướng a

 

L/min

cm | cm | độ

 

 

L/min

cm | cm | độ

 

 

Ví dụ, 150 | 225 | 22

1

 

 

Ví dụ, 150 | 225 | 22

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

n

 

 

 

Lưu lưng tổng cộng

 

 

Lưu lưng tổng cộng

 

 

a Góc đnh hướng, a, ln quan đến mức nm ngang (ví dụ, máy phun quạt hướng trục). Xem Hình 1.

CHÚ DN:

a góc định hướng đối với mức nm ngang (ví dụ, máy phun quạt hướng trục)

1 khoảng cách đến đường tâm hàng cây

2 chiu cao

Hình 1 – Vị trí vòi phun

Bảng 2 – Đặc đim bộ làm lệch hướng

Trái

Thứ tự vòi phun

Phải

Vị trí

Chiều dài

Chiều cao | Khoảng cách đến đường tâm hàng cây | Góc đnh hướng a

Vị trí

Chiều dài

Chiu cao | Khoảng cách đến đưng tâm hàng cây | Góc đnh hướng a

 

cm

cm | cm | độ

 

 

cm

cm | cm | độ

Ví dụ, cao hơn

Ví dụ, 25

Ví dụ, 10 | 200 | 45

1

Ví dụ, cao hơn

Ví dụ, 25

Ví dụ, 185 | 200 | 30

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

n

 

 

 

a Góc đnh hướng, b, ln quan đến mức nm ngang (ví dụ, máy phun quạt hướng trục). Xem Hình 2.

CHÚ DẪN:

b góc định hướng đối với mức nằm ngang (ví dụ, máy phun quạt hướng trục)

1 khoảng cách đến đường tâm hàng cây

2 chiều cao

3 chiều dài

Hình 2 – Vị trí bộ làm lệch hướng

7. Mô tả vườn cây hay bụi cây

Mô t vườn cây hay bụi cây phải bao gm ít nht các thông tin sau:

a) Cây trng, giống và thân r;

b) Tuổi (năm);

c) Hệ thống uốn cây (loại xén tỉa);

d) Giai đoạn vật hậu học tại thời điểm thử (giai đoạn phát triển), nếu có, sử dụng các tiêu chuẩn;

e) Thông số (đo số lượng hoặc khối lượng trung bình), bao gồm:

– Khoảng cách trung bình giữa các hàng cây (m),

– Khoảng cách trung bình giữa các cây hay bụi cây trong hàng cây (m) (nếu cần thiết mô tả v trí bằng sơ đồ),

– Chiều cao trung bình (cm),

– Chiều rộng cây trung bình (cm), hình học, hình dạng, những kẽ hở, số lượng các lớp,

– Số lượng cây trung bình trên một đơn v diện tích;

f) Các số đo khác (không bắt buộc, tuy nhiên, nếu đã thực hiện, phải tả phương pháp), gồm có:

– Chỉ số diện tích lá cây (diện tích lá xanh một mặt trên một đơn v diện tích đất), và

– Mật độ lá cây (diện tích lá xanh một mặt theo số lượng đã xác định trong phạm vi tán cây).

8. Mô tả chất lỏng phun

Mô t cht lỏng phun phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

– Những cht đánh dấu, cht phụ, hóa cht được sử dụng, cùng với mô tả và nồng độ được báo cáo (xem Phụ lục A);

– Liều lượng phun (cht lỏng, cht đánh dấu, cht phụ);

– Nồng độ chất đánh du, với các mẫu đại diện của dung dch pha trộn phun được lấy để phân tích ngay trước và/hoặc sau khi phun.

Nếu dùng những chất đánh dấu khác nhau trong cùng một thử nghiệm, chúng phi được phân chia một cách ngẫu nhiên cho mỗi ứng dụng.

9. Lấy mẫu

9.1. Quy định chung

Những thuốc đọng lại trên đối tượng phun phải đo ít nhất 3 lần lặp lại trong phạm vi vệt phun.

Trong mỗi lần thử, phải chọn ít nhất một cây hay bụi cây để thực hiện các phép đo lượng thuốc phun đọng lại trên các đối tượng xác định (như lá hay quả). Để ngăn ngừa các tác động “bắt đầu” và “kết thúc”, một số cây hay bụi cây thích hợp phải bỏ qua cả hai đầu các hàng cây. Điều này phải ghi vào báo cáo.

Trước khi bắt đầu áp dụng phun, phải ly một số hàng cây mẫu còn trống đ có th xác định lượng phun trước của chất đánh dấu đã dùng (dự kiến gần bằng không).

Phải chọn phương pháp lấy mẫu theo đường bao (xem 9.2.1) hay theo vùng (xem 9.2.2). Tùy chọn, có thể sử dụng cả hai phương pháp ly mẫu đ có được những ưu điểm của cả hai phương pháp. Phương pháp bổ sung phải được báo cáo đầy đ.

Đ giảm tối thiểu sai số thí nghiệm, các mẫu được lấy, bảo quản, trích xut và phân tích theo phương pháp phù hợp, tùy thuộc vào chất đánh dấu sử dụng. Ví dụ, quan trọng là lấy các mẫu ngay sau khi thuốc phun đọng lại ca lần phun cuối cùng vừa mới khô. Ngoài ra, khi sử dụng các chất đánh dấu bằng huỳnh quang, điều quan trọng là các mẫu được bảo quản trong các hộp sẫm màu và, khi sử dụng các chất đánh du bằng kim loại, lưu ý tránh đọng nước trên lá cây bằng cách sử dụng các túi thích hợp hoặc bằng cách làm lạnh các mẫu ngay sau khi thu gom.

Các đối tượng nhân tạo có thể được s dụng để giúp quá trình điều chỉnh máy phun hoặc trong việc thực hiện các phép thử sơ bộ. Mô tả về số lượng, vị trí, vật liệu, hệ thống gắn kết của chúng và đặc điểm liên quan khác phải được cung cấp (xem Phụ lục B).

Phải lập các quy trình xử lý các mẫu hay dụng cụ thu trước và sau khi tiếp xúc với thuốc phun để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm. Khả năng ô nhiễm và sự biến chất của chất đánh dấu phải được kiểm tra trong thời gian thử bằng cách sử dụng các mẫu hoặc dụng cụ thu mẫu sạch và nạp với một thể tích được đo ca dung dịch chất đánh dấu.

Sau khi sử dụng, các mẫu hoặc dụng cụ thu phải được lưu giữ trong thời gian tối thiểu có thể thực hiện được. Lưu giữ phải điều kiện thích hợp cho chất đánh dấu, khô đặc trưng, trong bóng tối, và nhiệt độ dưới 4 °C để giảm thiểu mọi nguy cơ ngưng tụ (vì điều này có thể dẫn đến thiếu chính xác).

Trong mọi trường hợp, phải sử dng các biện pháp để ngăn ngừa các mẫu biến chất.

Những chất phun trên các mẫu hay dụng cụ thu phải được tính toán dựa trên việc hiệu chuẩn kỹ thuật đánh dấu với các mẫu dung dịch phun lấy từ vòi phun tại thời điểm phun.

9.2. Đối tưng tán cây

9.2.1. Phương pháp ly mẫu theo đường bao

Phương pháp lấy mẫu theo đường bao là hữu ích khi đo sự phân bố chất đánh dấu theo chiều thẳng đứng trong tán cây, vì nó cung cấp thông tin về sự lắng đọng chính xác trên từng lá theo đường bao. Phương pháp này mang lại sự biến đổi nhiều hơn cho phép thử do đo trên từng lá, nhưng lại tạo ra số lượng ln các mẫu, làm cho các việc kiểm tra mất nhiều thời gian và tốn kém hơn.

Các mẫu đại diện cho các điểm mục tiêu là từng lá cây được phân bố theo các vị trí cách nhau tối đa 25 cm [xem Hình 3 a)]. Trong mỗi cây hay bụi cây, các mẫu phải được thu theo các đường bao khác nhau dưới đây trong thảm thực vật [xem Hình 3 b)]. Nếu chiu rộng tán cây theo phương tiếp tuyến di chuyển của máy phun nhỏ hơn 50 cm, thì phải thu các mu theo hai đường bao ngoại biên (A và B) được bố trí hai bên của cây đối diện với đường đi. Nếu tán cây rộng bằng hoặc ln hơn 50 cm, thì phải thêm ít nht một đường bao (C) phn giữa (trung tâm) ca cây, xung quanh thân cây.

Một đường bao (D) bổ sung phải được xem xét khi b rộng tán cây phủ lên nhau tối đa nhỏ hơn một nửa b rộng tối đa của cây (a <>/2) [xem Hình 3 b)]. Hai đường bao (D và E) bổ sung phải được xem xét với các cây đứng riêng biệt. Những đường bao này phải đưc b trí trong mặt phẳng thẳng đứng, bao gm đường tâm hàng cây, với một tại phn đu và một tại phn cuối của cây.

Phải có ít nht một mẫu tương ứng với một lá hoặc quả riêng biệt theo đường bao. Nếu điều này không th thực hin được, thì phải báo cáo giải pháp được chp nhận. Các v trí của các điểm ly mẫu khác nhau phải được báo cáo (xem Phụ lục C).

a) Thu gom mẫu theo mặt phẳng thẳng đứng

b) Thu gom mẫu theo mặt phẳng nm ngang

CHÚ DN:

A, B, C, D, E đường bao ngoại biên

1 đường đi của máy phun

a b rộng phủ lên nhau tối đa

b bề rộng cây ti đa

Hình 3 – Phương pháp lấy mẫu theo đường bao

9.2.2. Phương pháp ly mẫu theo vùng (lượng)

Phương pháp lấy mẫu theo vùng là hữu ích để xác định độ phân bố toàn bộ chất đánh dấu trong thảm thực vật, theo đó nó đại diện cho số lượng lớn bề mặt lá và tạo ra các mẫu ít hơn phương pháp lấy mẫu theo đường bao. Nó làm mất thông tin do cách tính trung bình “vật lý” lượng thuốc đọng trên lá trong cùng một mẫu.

Thông tin về chất phun đọng trên các đối tượng ít chi tiết hơn so với phương pháp lấy mẫu theo đường bao (khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu rộng hơn) và việc định giới hạn các vùng để thực hiện lấy mẫu là cần thiết.

Các mẫu đại diện cho vùng hoặc số lượng thảm thực vật trong tán cây đã được phân chia, về chiều cao ca cây hay bụi cây, các vùng nằm ngang phải được xác địnhcác mức khác nhau [xem Hình 4 a)] lên đến độ cao ti đa 1 m.

Trong mỗi cây hay bụi cây, các mẫu phải được thu từ các vùng khác nhau trong thảm thực vật. Nếu chiều rộng tán nhỏ hơn 50 cm, phải chia thành hai vùng thẳng đứng (trái và phải). Nếu b rộng tán cây bằng hoặc lớn hơn 50 cm, phải ly thêm ít nhất một vùng cho phn giữa ca cây. xung quanh thân cây. Độ sâu của vùng thẳng đứng phải bằng một phn tư tổng b rộng ca cây [xem Hình 4 b) i)].

Khi thử các cây riêng biệt, vùng thẳng đứng được phân bố như th hiện trên Hình 4 b) ii).

Các mẫu trong phương pháp này phải là nhóm các lá hoặc quả. Đ có số lượng các lá hoặc qu của mi mẫu, phải ly mẫu ngẫu nhiên đại diện trong toàn vùng. Những v trí và số lượng các lá hoặc quả ca các vùng ly mẫu khác nhau phải được báo cáo (xem Phụ lục C).

a) Thu gom mẫu theo mặt phẳng thẳng đứng

i)

b) Thu gom mẫu theo mặt phẳng nằm ngang

CHÚ DN:

E bên ngoài

I bên trong

L bên trái

R bên phải;

1 đường đi ca máy phun

Hình 4 – Phương pháp lấy mẫu theo vùng

9.3. Đối tượng đất

Đ đo thuốc phun trên mặt đất trong tất cả các khoảnh đất như xác định tại Điều 5, phải dùng các dụng cụ thu gom phẳng ngang có bề mặt thu gom bằng hoặc lớn hơn 500 cm2. Các mẫu phải là đại diện cho thuốc phun trên mặt đất. Phải xem xét ít nhất bốn đường đi: hai trên mỗi bên ca hàng cây được xử lý. Trong mỗi đường đi, các mẫu phải được ly ít nhất tại ba vị trí.

Dụng cụ thu thuốc phun phải được bố trí theo hai đường, vuông góc với các hàng cây: một vtrí tại thân cây ( bên dưới cây) và một vị trí khác ở giữa các thân cây, như thể hiện trên Hình 5. Hai khả năng được thể hiện trên Hình 5: chiều rộng tán cây nhỏ hơn 50 cm [xem Hình 5 a)] và chiều rộng tán cây bằng hoặc lớn hơn 50 cm [xem Hình 5 b)]

Mô tả về số lượng, vị trí, vật liệu ca dụng cụ thu thuốc phun và thông tin liên quan khác phải được cung cấp (xem Phụ lục D).

a) Cây hẹp (b rộng tán < 50=””>

b) Cây rộng (bề rộng tán ³ 50 cm)

CHÚ DN:

1 đường đi của máy phun

2 vị trí ly mu

3 thân cây

Hình 5 – Sơ đồ ly mu trên mặt đt đi với diện tích ly mẫu

10. Đo điều kiện khí tượng

Đo điều kiện khí tượng tại thi điểm thử phải thực hiện giữa vườn cây. Các cột khí tượng phải được bố trí ở giữa lối đi không nằm trong phạm vi ảnh hưởng ca máy phun.

Các phép đo được thực hiện với độ chính xác sau:

– Tốc độ gió (0,2 m/s), bộ cảm biến đặt phía trên cách đnh tán cây 1 m;

– Hướng gió (5°), bộ cm biến đặt phía trên cách đỉnh tán cây 1 m;

– Nhiệt độ (0,5 °C);

– Đm tương đối (5 %).

11. Điều kiện để đo so sánh

Tốc độ gió: độ lệch ± 25 % giữa các phép thử so sánh.

Hướng gió: độ lệch ± 10% giữa các phép thử so sánh.

Nhiệt độ: độ lệch ± 5 % giữa các phép thử so sánh.

Độ m tương đối: độ lệch ± 10 % giữa các phép thử so sánh.

Độ hạ xuống của bầu nhiệt kế ướt: độ lệch ± 2 °C giữa các phép thử so sánh.

Các dụng cụ đo phải được hiệu chun trước khi thực hiện các phép đo.

 

PHỤ LỤC A

(Quy định)

CHẤT ĐÁNH DẤU

Cht đánh du phải có tính n định các điều kiện ngoài đng ruộng, với sự phục hồi tốt ca tất cả các đối tượng được sử dụng trong th nghiệm. Chúng phải an toàn cho người sử dụng, người tiêu dùng v mọi cây trồng và môi trường.

Loại chất đánh dấu sử dụng:

– Ion kim loại (khuyến cáo đặc biệt khi thực hiện một số ứng dụng cho cùng một đối tượng);

– Thuốc nhuộm thực phẩm (ví dụ, thuốc nhuộm màu vàng chanh);

– Thuốc nhuộm bằng huỳnh quang (ví dụ, BSF, thuốc nhuộm màu xanh).

Chất đánh dấu bổ sung có th được sử dụng để đánh giá phần thuốc phun đọng được hồi phục từ các mẫu ly.

Sự hi phục và n định của mỗi cht đánh dấu trên mẫu hoặc dụng cụ thu thuốc phun phải được kiểm tra trước khi bắt đu đo thuc phun đọng. Như vậy, công việc chuẩn bị phải xác định mức độ hòa tan bằng các phương pháp kỹ thuật được s dụng. Thông tin chi tiết về tất cả các quy trình phân tích phi được ghi thành tài liệu.

 

PHỤ LỤC B

(Tham khảo)

MÔ TẢ ĐỐI TƯỢNG NHÂN TẠO

Mô tả các đối tượng nhân tạo phải bao gm ít nhất các nội dung sau:

– Kết cấu của dụng cụ lấy mẫu, vật liệu, kích thước;

– Vị trí (biểu đồ, sơ đồ);

– Các đặc điểm riêng biệt được trình bày bằng thống kê.

 

PHỤ LỤC C

(Tham khảo)

PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU

Mô tả phương pháp ly mẫu phải bao gm ít nht các nội dung sau:

– Phương pháp ly mẫu theo đường bao/phương pháp theo vùng (lượng);

– Vị trí các mẫu (biểu đ);

– Số lượng các lá cây cho từng mẫu;

– Các đặc điểm riêng biệt được trình bày bằng thống kê.

 

PHỤ LỤC D

(Tham khảo)

DỤNG CỤ THU THUỐC PHUN ĐỂ ĐO SỰ MẤT MÁT THUỐC PHUN TRÊN MẶT ĐẤT

Loại dụng cụ thu thuốc phun có thể sử dụng:

– Giấy lọc;

– Các tm Axetat;

– Tấm nhôm mỏng;

– Các tm nhựa;

– Các đĩa petri.

 

PHỤ LỤC E

(Tham khảo)

CÁCH TRÌNH BÀY KẾT QUẢ

Các kết quả thử phải bao gồm ít nhất các nội dung sau:

– Máy phun, các điều kiện v khí tượng và cây trng;

– Các giá trị thuốc phun đọng đo được trên các đối tượng sử dụng, như tán cây và trên mặt đất.

Các giá tr ca các thuốc phun đọng đo được biểu thị là lượng thuốc phun trên một đơn vị diện tích lá. Xác đnh b mặt dụng cụ thu thuốc phun, nếu cần thiết. Cần tiêu chuẩn hóa một mức phun cho trước để so sánh giữa các điều kin áp dụng khác nhau. Do đó, nng độ cht đánh dấu trong dung dịch phun phải được đo bằng cách ly mẫu ở đầu ra của vòi phun trước và sau mỗi loạt xử lý.

Tính đồng đu ca các giá trị thuốc phun đọng thu được từ tán cây được báo cáo là hệ số biến thiên (CV) của các giá trị thuốc phun đọng đo được.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 8909-1: 1994, Forage harvesters – Part 1: Vocabulary (Máy thu hoạch cây làm thc ăn cho gia súc – Phần 1: Thuật ng);

[2] ISO 22666, Equipment for crop protection – Methods for the field measurement of spray drift (Thiết bị bo vệ cây trồng Phương pháp đo tại hiện trường chất phun bị gió cuốn đi).

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Cơ sở thử

5. Bố trí thử

6. Mô tả lắp đặt máy phun

7. Mô tả vườn cây hay bụi cây

8. Mô tả chất lỏng phun

9. Lấy mẫu

9.1. Quy định chung

9.2. Đối tượng tán cây

9.3. Đối tượng đất

10. Đo các điều kiện khí tượng

11. Điều kiện để đo so sánh

Phụ lục A (Quy định) Chất đánh dấu

Phụ lục B (Tham khảo) Mô tả đối tượng nhân tạo

Phụ lục C (Tham khảo) Phương pháp lấy mẫu

Phụ lục D (Tham khảo) Dụng cụ thu thuốc phun để đo sự mất mát thuốc phun trên mặt đất

Phụ lục E (Tham khảo) Cách trình bày kết quả

Thư mục tài liệu tham khảo

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *