Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9583:2012 (ISO 5700:2006) về Máy kéo nông lâm nghiệp – Kết cấu bảo vệ phòng lật (ROPS) – Phương pháp thử tĩnh học và điều kiện chấp nhận
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9583 : 2012
ISO 5700:2006
MÁY KÉO NÔNG LÂM NGHIỆP – KẾT CẤU BẢO VỆ PHÒNG LẬT (ROPS) – PHƯƠNG PHÁP THỬ TĨNH HỌC VÀ ĐIỀU KIỆN CHẤP NHẬN
Tractors for agriculture and forestry – Roll-over protective structures (ROPS) – Static test method and acceptance conditions
Lời nói đầu
TCVN 9583 : 2012 hoàn toàn tương đương với ISO 5700:2006.
TCVN 9583 : 2012 do Trung tâm Giám định Máy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
MÁY KÉO NÔNG LÂM NGHIỆP – KẾT CẤU BẢO VỆ PHÒNG LẬT (ROPS) – PHƯƠNG PHÁP THỬ TĨNH HỌC VÀ ĐIỀU KIỆN CHẤP NHẬN
Tractors for agriculture and forestry – Roll-over protective structures (ROPS) – Static test method and acceptance conditions
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử tĩnh học và những điều kiện chấp nhận đối với kết cấu bảo vệ phòng lật (buồng lái hoặc khung) của máy kéo bánh hơi dùng trong nông lâm nghiệp.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy kéo có trang bị ít nhất hai trục lắp bánh hơi hoặc bánh xích có khối lượng máy kéo không lắp đối trọng không nhỏ hơn 800 kg và có bề rộng vết bánh sau nhỏ nhất lơn hơn 1150 mm.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 630 1), Structural steels – Plates, wide flats, bars, sections and profiles (Kết cấu thép – Tấm, bản rộng, thanh, mặt cắt và định hình);
ISO 5353:1995, Earth-moving machinery, and tractors and machinery for agriculture and forestry – Seat index point (Máy làm đất, máy kéo và máy nông lâm nghiệp – Điểm chỉ báo chỗ ngồi);
ASTM A370, Standard test methods and definitions for mechanical testing of steel products (Định nghĩa và phương pháp thử chuẩn cho thử nghiệm cơ học của các sản phẩm thép).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1.
Kết cấu bảo vệ phòng lật (roll-over protective structure)
ROPS
Khung bảo vệ người lái máy kéo nông lâm nghiệp, để làm giảm thiểu tổn thương có thể xảy ra với người lái do bất ngờ bị lật trong lúc vận hành bình thường.
CHÚ THÍCH: ROPS được đặc trưng bởi việc xác lập khoảng không gian cho một vùng khoảng trống bên trong vùng bao của kết cấu hoặc bên trong một không gian được giới hạn bởi loạt các đường thẳng từ các mép ngoài của kết cấu tới một phần nào đó của máy kéo có thể tiếp xúc với mặt đất; nó có khả năng đỡ máy kéo ở vị trí đó nếu máy kéo lật nhào.
3.2.
Khối lượng máy kéo (tractor mass)
Khối lượng máy kéo không chất tải ở trạng thái làm việc với các thùng chứa và bộ tản nhiệt đã nạp đầy, kết cấu bảo vệ phòng lật có bao che và thiết bị bảo vệ bất kỳ hoặc có thêm bộ phận truyền động cần thiết cho bánh trước để sử dụng bình thường.
CHÚ THÍCH: Không bao gồm người lái, khối lượng đối trọng tùy chọn, bánh xe bổ sung, thiết bị đặc biệt và tải trọng.
3.3.
Khối lượng tham chiếu (reference mass)
mt
Khối lượng, không nhỏ hơn khối lượng máy kéo, do nhà chế tạo lựa chọn để tính năng lượng đầu vào được sử dụng trong các thử nghiệm.
3.4.
Thử tải trọng theo phương ngang (horizontal loading test)
Tác động tải trọng theo phương ngang vào phía sau, phía trước và phía bên của kết cấu bảo vệ phòng lật.
3.5.
Thử phá hủy (crushing test)
Tác động tải trọng theo phương thẳng đứng thông qua một dầm được đặt ngang qua các bộ phận cao nhất của kết cấu bảo vệ phòng lật.
3.6.
Mặt phẳng trung tuyến dọc (longitudinal median plane)
Mặt phẳng đối xứng theo chiều dọc (longitudinal plane of symmetry)
Mặt phẳng gốc tọa độ Y (zero Y plane)
Mặt phẳng thẳng đứng Y đi qua trung điểm của AB, vuông góc với AB, A và B được xác định:
– Đối với mỗi bánh xe, mặt phẳng thẳng đứng đi qua trục của nó cắt mặt phẳng giữa của bánh xe theo một đường thẳng D, gặp bề mặt đỡ của máy kéo tại một điểm, và
– A và B là hai điểm được xác định tương ứng với hai bánh xe, cả hai bánh xe là bánh dẫn hướng hay bánh chủ động, đặt ở vị trí tương ứng tại hai đầu của cùng một trục thực hay giả định.
Xem Hình 1.
CHÚ THÍCH 1: Mặt phẳng giữa của bánh kép cách đều nhau từ mép trong của một bánh và mép ngoài của bánh khác, đường thẳng D trong trường hợp đặc biệt này là đường giao nhau của mặt phẳng giữa của bánh kép với mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường tâm của ngõng trục.
CHÚ THÍCH 2: Trích từ Điều 5, ISO 612:1978 [1].
Hình 1 – Mặt phẳng trung tuyến dọc
3.7.
Mặt phẳng tham chiếu (reference plane)
Mặt phẳng thẳng đứng, thông thường theo chiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái.
CHÚ THÍCH: Thông thường, mặt phẳng tham chiếu này trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo.
4. Ký hiệu và chữ viết tắt
Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, sử dụng ký hiệu cho trong Bảng 1.
Bảng 1 – Ký hiệu
Ký hiệu |
Mô tả |
Đơn vị |
ah |
Một nửa khoảng điều chỉnh ghế ngồi theo phương ngang |
mm |
av |
Một nửa khoảng điều chỉnh ghế theo phương thẳng đứng |
mm |
D |
Độ uốn của ROPS để tính năng lượng cơ sở yêu cầu tại điểm uốn và trên đường, đặt tải trọng |
mm |
Eil1 |
Năng lượng vào được hấp thụ trong thời gian gây tải thứ nhất theo chiều dọc |
J |
Eil2 |
Năng lượng vào được hấp thụ trong thời gian gây tải thứ hai theo chiều dọc |
J |
Eis |
Năng lượng được hấp thụ trong thời gian gây tải ở phía bên |
J |
F |
Lực tải tĩnh cho năng lượng cơ sở yêu cầu |
N |
Fmax |
Lực tải tĩnh lớn nhất xảy ra trong thời gian gây tải (không tính quá tải) |
N |
Ff |
Lực sử dụng ở phía trước trong phép thử phá hủy |
N |
Fr |
Lực sử dụng ở phía sau trong phép thử phá hủy |
N |
mt |
Khối lượng tham chiếu |
kg |
W |
Bề rộng của ROPS |
mm |
5. Dụng cụ
5.1. Thử tải trọng theo phương ngang
5.1.1. Vật liệu, thiết bị và phương tiện kèm theo phải đảm bảo khung máy kéo được giữ cố định vững chắc với mặt nền (và được đỡ) không phụ thuộc vào các lốp.
5.1.2. Phương tiện tạo ra lực theo phương ngang đặt vào kết cấu bảo vệ phòng lật như thể hiện trên Hình 2 và Hình 3, theo các yêu cầu trong 5.1.2.1 đến 5.1.2.4.
5.1.2.1. Phải đảm bảo tải trọng được phân bố đồng đều theo đường pháp tuyến với phương của tải trọng và dọc theo dầm với chiều dài giữa 250 mm và 700 mm, cách đều đúng 50 mm.
5.1.2.2. Các cạnh của dầm tiếp xúc với kết cấu bảo vệ phòng lật phải được vê tròn với bán kính tối đa 50 mm.
5.1.2.3. Khớp các đăng, hoặc kết cấu tương tự phải được kết hợp để đảm bảo thiết bị gây tải không được cản trở kết cấu quay hoặc xê dịch theo bất kỳ hướng nào ngoài hướng của tải trọng.
5.1.2.4. Trường hợp dầm gây tải được đặt trên toàn bộ chiều dài của kết cấu bảo vệ phòng lật, không tạo thành đường thẳng pháp tuyến với phương đặt tải trọng, khoảng trống phải được kê để phân bố tải trọng trên toàn bộ chiều dài này.
CHÚ DẪN:
1 tải trọng phía sau
2 điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)
3 tải trọng phía trước
4 điểm đặt tải trọng thứ hai theo chiều dọc, phía trước hoặc phía sau
5 SIP, mặt phẳng trung tuyến dọc
6 điểm đặt tải trọng theo chiều dọc, phía trước hoặc phía sau
Hình 2 – Đặt tải trọng phía trước và phía sau
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)
2 điểm đặt tải trọng phía bên (xem (7.2.3)
3 độ uốn do tải trọng theo chiều dọc phía sau
4 SIP, mặt phẳng trung tuyến dọc
5 tải trọng
Hình 3 – Đặt tải trọng phía bên
5.1.3. Thiết bị đo lực và độ uốn dọc theo chiều tác động của lực và liên quan đến khung máy kéo. Để đảm bảo độ chính xác, các phép đo phải được ghi liên tục. Các thiết bị đo phải được đặt sao cho ghi được lực và độ uốn tại điểm, dọc theo đường đặt tải trọng.
5.1.4. Phương tiện để xác định vùng khoảng trống không bị xâm nhập trong thời gian thử. Có thể sử dụng dụng cụ đo dựa vào vùng khoảng trống như thể hiện trên Hình 4.
CHÚ DẪN:
1 Điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)
Kích thước |
mm |
Ghi chú |
|
100 |
Nhỏ nhất |
|
500 |
|
|
500 |
{ Nhỏ nhất hoặc bằng bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn |
|
500 |
|
|
250 |
{ Nhỏ nhất hoặc bằng bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn |
J0E0 |
300 |
|
F0G0 |
— |
Tùy thuộc vào máy kéo |
I0G0 |
— |
|
C0D0 |
— |
|
E0F0 |
— |
|
CHÚ THÍCH: Với các kích thước khác, xem Hình 6 a) và b). |
Hình 4 – Dụng cụ đo vùng khoảng trống
5.2. Thử phá hủy
5.2.1. Vật liệu, thiết bị và phương tiện kèm theo phải đảm bảo khung máy kéo được giữ cố định chắc chắn với mặt nền (và được đỡ), không phụ thuộc vào các lốp.
5.2.2. Phương tiện gây ra lực nén xuống kết cấu bảo vệ phòng lật, như thể hiện trên Hình 5, bao gồm một dầm cứng có bề rộng 250 mm.
5.2.3. Phương tiện để xác định vùng khoảng trống không bị xâm nhập trong thời gian thử. Có thể sử dụng dụng cụ đo dựa vào vùng khoảng trống như thể hiện trên Hình 4.
CHÚ DẪN:
1 lực
2 khớp nối chốt vạn năng
3 xy lanh thủy lực
4 giá đỡ trục trước và sau
5 dầm phá hủy
Hình 5 – Ví dụ bố trí thử nghiệm phá hủy
6. Chuẩn bị máy kéo và ROPS để thử
6.1. Kết cấu bảo vệ phòng lật phải được chế tạo với đặc điểm của sản phẩm và lắp với kiểu khung máy kéo thích hợp, phù hợp với phương pháp gá lắp của nhà chế tạo công bố.
6.2. Hệ thống phải được lắp chặt với nền để các bộ phận kết nối hệ thống và nền không bị chệch hướng đáng kể liên quan đến ROPS chịu tác động của tải trọng. Hệ thống không chịu bất cứ sự tựa đỡ nào dưới tải trọng tác động ngoại trừ do phụ kiện ban đầu.
6.3. Điều chỉnh bề rộng vết bánh đối với các bánh sau để không cản trở tới ROPS khi thử.
Hệ thống phải được đỡ và siết chặt hoặc chỉnh sửa để toàn bộ năng lượng thử được hấp thụ bởi ROPS và phụ kiện của nó với các bộ phận cứng của máy kéo.
6.4. Tất cả các cửa sổ, các tấm chắn và các bộ phận không thuộc kết cấu có thể tháo phải được tháo ra để chúng không ảnh hưởng đến độ bền của ROPS.
Trong trường hợp có thể đóng các cửa và cửa sổ mở, hoặc tháo ra khi làm việc, thì khi thử chúng có thể được tháo ra hoặc hãm ở trạng thái mở, sao cho chúng không làm tăng thêm độ bền của kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía sau. Điều đó đảm bảo không tạo ra mối nguy hiểm cho người lái trong trường hợp lật máy.
6.5. ROPS phải được trang bị với thiết bị cần thiết để thu được số liệu về lực-độ uốn.
7. Quy trình thử
CẢNH BÁO – Một số thử nghiệm theo quy định trong tiêu chuẩn này cần sử dụng các phương pháp có thể dẫn tới tình trạng nguy hiểm.
7.1. Trình tự các phép thử
7.1.1. Phép thử phải được thực hiện đúng quy trình theo trình tự từ a) đến e).
a) Tải trọng thứ nhất theo chiều dọc
Với máy kéo có khối lượng phân bố trên các bánh sau ít nhất 50 % khối lượng máy kéo, tải trọng theo chiều dọc phải tác động từ phía sau. Với máy kéo khác tải trọng theo chiều dọc phải tác động từ phía trước.
b) Thử phá hủy thứ nhất
Phép thử phá hủy thứ nhất áp dụng ở cùng vị trí đầu mút của ROPS như tải trọng theo chiều dọc.
c) Tải trọng từ phía bên
Trường hợp ROPS có ghế lệch và/hoặc độ vững chắc không đối xứng, tải trọng sẽ được thực hiện ở phía bên có khả năng xâm nhập vào vùng khoảng trống nhiều hơn.
d) Thử phá hủy thứ hai
Phép thử phá hủy thứ hai áp dụng ở vị trí đầu mút đối diện của ROPS với tải trọng theo chiều dọc.
Trường hợp có kết cấu loại hai trụ, có thể cùng vị trí như trong b).
e) Tải trọng thứ hai theo chiều dọc
Tải trọng thứ hai theo chiều dọc được áp dụng với máy kéo lắp ROPS bị nghiêng khi tải trọng theo chiều dọc tại điểm a) không áp dụng theo hướng mà ROPS nghiêng do thiết kế.
7.1.2. Tất cả các phép thử phải được thực hiện trên cùng một ROPS. Không sửa chữa hoặc nắn thẳng bất kỳ chi tiết nào được thực hiện giữa các phép thử.
7.1.3. Sau khi hoàn thành tất cả các phép thử, đo và ghi lại độ uốn dư của ROPS.
Sau mỗi phần được thử trong 7.1.1, phải kiểm tra ROPS bằng mắt thường khi đã ngắt tải trọng. Nếu có các vết nứt hoặc rách trong thời gian gây tải ngoại trừ khi thử phá hủy thứ hai, việc thử quá tải quy định trong 11.4 phải được thực hiện trước khi tiến hành gây tải tiếp theo theo trình tự cho trong 7.1.1.
Với tải trọng liên tục, biến dạng của buồng lái/khung có thể làm hướng tải trọng thay đổi. Điều này là chấp nhận được.
7.2. Tải trọng theo phương ngang từ phía sau, phía trước và phía bên
7.2.1. Yêu cầu chung đối với thử tải trọng theo phương ngang
7.2.1.1. Các tải trọng đặt vào ROPS phải được phân bố bằng dầm cứng, theo các yêu cầu trong 5.1.2, được đặt ở vị trí pháp tuyến với phương của tải trọng tác động; dầm cứng có thể có phương tiện để ngăn cản sự dịch chuyển của nó sang phía bên. Mức độ của tải trọng tác động phải đảm bảo sao cho tốc độ uốn không được vượt quá 5mm/s. Khi tải trọng tác động, F và D phải được ghi đồng thời với các dữ liệu ghi liên tục, để đảm bảo độ chính xác. Một khi tác động đầu tiên đã bắt đầu, tải trọng không được giảm cho đến khi thực hiện xong phép thử; nhưng cho phép dừng việc tăng tải trọng nếu yêu cầu, ví dụ để ghi số liệu đo.
7.2.1.2. Đặt tải trọng phải theo yêu cầu trong 7.2.1.1 và 5.1.2. Trong trường hợp đặc biệt, nếu bộ phận của kết cấu mà tải trọng tác động vào, bị cong thì phải đáp ứng các yêu cầu trong 5.1.2.4.
7.2.1.3. Nếu không có kết cấu thanh ngang ở điểm tác động, có thể sử dụng dầm thử thay thế mà không làm tăng độ bền của kết cấu để hoàn thành quy trình thử.
7.2.2 Tải trọng thứ nhất theo chiều dọc
Tải trọng được tác động theo phương ngang và song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo từ phía sau hoặc phía trước như yêu cầu trong 7.1.1 a). Nếu từ phía sau, nó phải tác động vào phía đối diện với phía mà tải trọng phía bên tác động. Nếu từ phía trước, nó ở cùng một phía với tải trọng phía bên.
Tải trọng phải được tác động vào bộ phận kết cấu ngang cao nhất của ROPS (nghĩa là phần có thể đập xuống mặt đất đầu tiên khi tai nạn lật máy).
Điểm đặt tải trọng phải ở 1/6 bề rộng của đỉnh kết cấu bảo vệ phòng lật tính từ góc ngoài vào phía trong. Bề rộng của ROPS được lấy là khoảng cách giữa hai đường song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo và tiếp xúc với điểm ngoài cùng xa nhất của ROPS trong mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với đỉnh của những bộ phận kết cấu ngang cao nhất.
Chiều dài dầm không được nhỏ hơn 1/3 bề rộng của kết cấu bảo vệ phòng lật (như được mô tả ở trên) và không được lớn hơn mức tối thiểu này 49 mm.
Phép thử phải dừng khi:
a) Năng lượng biến dạng được hấp thụ bởi ROPS bằng hoặc lớn hơn năng lượng vào cần thiết, Eil1, tính bằng jun, trong đó:
Eil1 = 1,4.mt
hoặc
b) ROPS xâm nhập vào vùng khoảng trống (xem Điều 9) hoặc mất tác dụng bảo vệ.
7.2.3. Tải trọng từ phía bên
Tải trọng phải được tác động từ phía bên theo phương ngang pháp tuyến với mặt phẳng trung tuyến dọc. Nó phải được tác động vào phần phía trên cùng của kết cấu bảo vệ phòng lật tại điểm thông thường cách 85 mm (xem Hình 3) về phía trước của SIP (xem Hình 3 và Điều 8), hoặc lấy điểm giữa đoạn thẳng nối các SIP theo hai hướng lái đối với máy kéo có thể đảo vị trí người lái.
Nếu chắc chắn rằng phần đặc biệt nào đó của phía bên buồng lái sẽ tiếp xúc mặt đất đầu tiên khi máy kéo lật sang bên, thì tải trọng phải tác động vào điểm đó miễn là nó cho phép phân bố tải trọng đồng đều như quy định trong 7.2.1. Trường hợp kết cấu hai trụ, tải trọng phía bên phải được tác động tại phần kết cấu cao nhất ở phía bên, không phụ thuộc vào SIP.
Chiều dài dầm càng dài càng tốt, nhưng tối đa là 700 mm.
Phép thử phải dừng khi:
a) Năng lượng gây biến dạng được hấp thụ bởi ROPS lớn hơn hoặc bằng năng lượng vào cần thiết, Eis, tính bằng jun, trong đó:
Eis = 1,75.mt
hoặc
b) ROPS xâm nhập vào vùng khoảng trống (xem Điều 9) hoặc mất tác dụng bảo vệ.
7.3. Thử phá hủy
7.3.1. Phá hủy phía sau
Dầm phải đặt ngang qua bộ phận kết cấu cao nhất phía sau và lực phá hủy tổng hợp phải đặt trong mặt phẳng tham chiếu thẳng đứng. Tác động lực, Fr, trong đó Fr = 20 mt, tính bằng niu tơn. Lực được duy trì tối thiểu 5 s sau khi dừng quan sát bất kỳ dịch chuyển nào của ROPS.
Trường hợp phần phía sau mái che của kết cấu bảo vệ phòng lật không chịu được lực phá hủy đầy đủ, thì tác động lực cho đến khi mái che biến dạng trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần sau của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác động lực, đặt lại vị trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại điểm sẽ đỡ phía trước máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác động lực đầy đủ.
7.3.2. Phá hủy tại phía trước
Dầm phải đặt ngang qua các bộ phận kết cấu cao nhất phía trước và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt phẳng tham chiếu thẳng đứng. Tác động lực, Ff, trong đó Ff = 20 mt, tính bằng niu tơn. Lực được duy trì tối thiểu 5 s sau khi không nhìn thấy bất kỳ sự dịch chuyển nào của ROPS.
Trường hợp phần phía trước mái che của kết cấu bảo vệ phòng lật không chịu được lực phá hủy đầy đủ, thì tác động lực cho đến khi mái che biến dạng trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần trước máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác động lực, đặt lại vị trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên phần của ROPS mà sẽ đỡ phía sau máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác động lực đầy đủ.
7.4. Tải trọng thứ hai theo chiều dọc
Tải trọng thứ hai theo chiều dọc được tác động theo hướng ngược lại và ở góc xa nhất, tải trọng theo chiều dọc theo 7.2.2, nếu không thì theo 7.2.1.
Phép thử phải dừng thử khi:
a) Năng lượng gây biến dạng được hấp thụ bởi ROPS bằng hoặc lớn hơn năng lượng vào yêu cầu, Eil2, tính bằng jun, trong đó:
Eil2 = 0,35.mt
hoặc
b) ROPS xâm nhập vào vùng khoảng trống (xem Điều 9) hoặc mất tác dụng bảo vệ.
8. Điểm chỉ báo chỗ ngồi
Điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) được xác định theo ISO 5353.
Đối với ghế ngồi có giảm xóc, nếu nhà chế tạo có hướng dẫn thì phải tuân theo để điều chỉnh hệ thống giảm xóc. Mặt khác, hệ thống giảm xóc của ghế ngồi phải được đặt ở điểm giữa hành trình dịch chuyển của hệ thống giảm xóc. Sau khi lắp ghế ngồi lên máy kéo, điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) sẽ trở thành một điểm cố định đối với máy kéo và không di chuyển cùng với ghế ngồi trong phạm vi điều chỉnh ngang và dọc của ghế.
9. Vùng khoảng trống
9.1. Vùng khoảng trống được minh họa trên Hình 4, Hình 6 a) và Hình 6 b). Vùng được xác định trong mối tương quan với mặt phẳng tham chiếu và SIP. Mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng thẳng đứng, thông thường theo chiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái. Thông thường mặt phẳng tham chiếu trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo. Mặt phẳng tham chiếu phải được thừa nhận xê dịch theo chiều ngang so với ghế ngồi và vô lăng lái trong thời gian chịu tải trọng nhưng vẫn giữ vuông góc với máy kéo hoặc sàn của ROPS. Vùng khoảng trống được xác định trên cơ sở của 9.2 và 9.3.
9.2. Vùng của khoảng trống đối với các máy kéo có ghế không đảo chiều được xác định và giới hạn bởi các mặt phẳng nêu trong a) đến j) dưới đây; máy kéo ở trên mặt phẳng nằm ngang, ghế ngồi trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí trên cùng phía sau của ghế và vô lăng lái trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí giữa.
a) Mặt phẳng nằm ngang (A1B1B2A2), cách phía trên SIP là (810 + av) mm với đường B1B2 được xác định cách phía sau SIP là (ah – 10) mm.
b) Mặt phẳng nghiêng (G1G2I2I1), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, bao gồm cả hai điểm, một điểm cách phía sau đường B1B2 là 150 mm và điểm sau cùng của đệm tựa lưng của ghế.
c) Bề mặt trụ (A1A2I2I1) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 120 mm, tiếp tuyến với các mặt phẳng được xác định trong a) và b).
d) Bề mặt trụ (B1C1C2B2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 900 mm kéo dài về phía trước 400 mm, và tiếp tuyến với mặt phẳng được xác định trong a) dọc theo đường B1B2.
e) Mặt phẳng nghiêng (C1D1D2C2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, nối với bề mặt được xác định trong d) và đi qua điểm cách mép ngoài phía trước của vô lăng lái là 40 mm. Trường hợp vô lăng lái ở vị trí cao,mặt phẳng này được kéo dài về phía trước từ đường B1B2 tiếp tuyến với bề mặt được xác định trong d).
f) Mặt phẳng thẳng đứng (D1E1E2D2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, cách mép ngoài của vô lăng lái về phía trước là 40 mm.
g) Mặt phẳng nằm ngang (E1F1F2E2) đi qua điểm cách phía dưới SIP là (90-av) mm.
h) Bề mặt (G1F1F2G2), nếu cần thiết, cong từ giới hạn đáy của mặt phẳng được xác định trong b) đến mặt phẳng nằm ngang được xác định trong g), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, và tiếp xúc với đệm tựa lưng của ghế suốt chiều dài của nó.
i) Các mặt phẳng thẳng đứng J1E1F1G1H1 và J2E2F2G2H2. Các mặt phẳng thẳng đứng này phải được kéo dài về phía trên cách mặt phẳng E1F1F2E2 300 mm; khoảng cách E1E0 và E2E0 phải là 250 mm.
j) Các mặt phẳng song song A1B1C1D1J1H1I1 và A2B2C2D2J2H2I2 phải nghiêng sao cho cạnh trên của mặt phẳng ở phía bên mà lực tác động vào cách ít nhất 100 mm từ mặt phẳng tham chiếu thẳng đứng.
9.3. Với các máy kéo có thể đảo vị trí người lái (đảo chiều ghế và vô lăng lái), vùng khoảng trống là vùng bao của hai vùng khoảng trống được xác định bởi hai vị trí khác nhau của vô lăng lái và ghế ngồi.
Kích thước tính bằng milimét
a) Hình cắt mặt phẳng tham chiếu đứng |
b) Nhìn từ phía trước hoặc sau |
CHÚ DẪN:
1 SIP
2 lực
3 mặt phẳng tham chiếu đứng
Hình 6 – Vùng khoảng trống
10. Sai số
Các phép đo trong thời gian thử phải thực hiện với các sai số dưới đây:
a) thời gian |
± 0,2 s |
b) khoảng cách |
± 0,5 % |
c) lực |
± 1,0 % |
d) khối lượng |
± 0,5 % |
11. Điều kiện chấp nhận
11.1. Yêu cầu chung
Để ROPS được chấp nhận, nó phải đáp ứng các điều kiện trong 11.2 đến 11.5 cả trong và sau khi thử nghiệm. Với máy kéo quay vòng bằng khớp nối, thì vùng khoảng trống phải được duy trì bảo vệ tại bất kỳ góc nào của khớp nối quay của máy kéo khi bị lật.
11.2. Vùng khoảng trống
Không có phần nào của máy kéo xâm nhập vào vùng khoảng trống được xác định trong Điều 9. Không có phần nào có thể va đập vào ghế ngồi trong khi thử. Ngoài ra, vùng khoảng trống không ở bên ngoài vùng bảo vệ của ROPS (xem chú thích trong 3.1). Với mục đích này, nó phải được xem xét ở bên ngoài, nếu có bất kỳ bộ phận nào tiếp xúc với mặt đất khi máy kéo lật nhào về phía va đập. Để đánh giá điều này, phải điều chỉnh các lốp và bề rộng vết bánh nhỏ nhất theo quy định của nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH: Nhà chế tạo máy kéo có trách nhiệm phải đảm bảo các bộ phận khác không hiện diện trong thời gian thử ROPS không gây ra nguy hiểm cho người vận hành trong trường hợp bị lật do xâm nhập vào vùng khoảng trống.
11.3. Lực yêu cầu
Tại điểm yêu cầu đáp ứng năng lượng trong mỗi phép thử tải trọng theo phương ngang, lực phải vượt quá 0,8Fmax.
11.4. Thử quá tải
11.4.1. Phải thực hiện phép thử quá tải, nếu lực giảm xuống hơn 3 % ứng với trên 5 % của độ uốn đạt được trong khi hấp thụ năng lượng yêu cầu [xem Hình 7 a) và b)].
11.4.2. Phép thử quá tải phải bao gồm việc tăng liên tục tải trọng theo phương ngang với gia số 5 % năng lượng yêu cầu ban đầu cho đến khi năng lượng tổng cộng bổ sung đạt 20 % [xem Hình 7 c)].
11.4.2.1. Phép thử quá tải được coi là đạt yêu cầu nếu,
– sau khi hấp thụ 5 %, 10 % hoặc 15 % năng lượng bổ sung, thì lực giảm xuống dưới 3 % cho mỗi gia số 5 %, và lực lớn hơn 0,8Fmax, và nếu,
– sau khi hấp thụ 20 % năng lượng bổ sung vào, thì lực lớn hơn 0,8Fmax.
11.4.2.2. Xâm nhập vào vùng khoảng trống hoặc thiếu sự bảo vệ vùng khoảng trống là cho phép trong khi thử quá tải. Sau khi dỡ bỏ tải trọng, kết cấu phải không ở trong vùng khoảng trống và phải bảo vệ vùng khoảng trống.
11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh
Nếu ROPS được khẳng định có đặc tính chịu được sự giòn hóa do thời tiết lạnh, nhà chế tạo phải đưa ra các chi tiết và phải ghi trong báo cáo (xem Điều 14).
Đặc tính giòn hóa do thời tiết lạnh có thể được xác minh bởi việc thực hiện các phép thử khác theo Điều 7 tại nhiệt độ -18oC hoặc lạnh hơn hoặc theo Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Ở một số nước, ROPS bắt buộc đáp ứng các yêu cầu giòn hóa do thời tiết lạnh trong Phụ lục A. Danh mục chưa đầy đủ của một số nước cho trong Phụ lục A.
CHÚ DẪN:
X Độ uốn
Y lực tải trọng tĩnh học
a vị trí Fa tương ứng với 0,95D
b phép thử quá tải không cần thiết khi Fa £ 1,03F
a) Thử quá tải không cần thiết
CHÚ DẪN:
X độ uốn
Y lực tải trọng tĩnh học
a vị trí Fa tương ứng với 0,95D
b thử quá tải cần thiết khi Fa > 1,03F
c thử quá tải thực hiện thỏa mãn Fb > 0,97F và Fb > 0,8Fmax
b) Thử quá tải cần thiết
CHÚ DẪN:
X độ uốn
Y lực tải trọng tĩnh học
1 quá tải
a vị trí Fa tương ứng với 0,95D
b thử quá tải cần thiết khi Fa > 1,03F
c cần thử quá tải thêm khi Fb <>F
d cần thử quá tải thêm khi Fc <>Fb
e cần thử quá tải thêm khi Fd <>Fc
f thực hiện thử quá tải thỏa mãn nếu Fe > 0,8Fmax. Hư hỏng tại bất kỳ giai đoạn nào khi tải giảm xuống dưới 0,8Fmax
c) Thử quá tải liên tiếp
Hình 7 – Lực tải tĩnh quan hệ với độ uốn
12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác
Trong trường hợp ROPS thỏa mãn các điều kiện chấp nhận và nó được thiết kế để sử dụng trên các kiểu máy kéo khác, thì phương pháp thử quy định trong Điều 7 không cần thực hiện với từng kiểu máy kéo, miễn là ROPS và máy kéo đáp ứng các điều kiện sau đây.
a) Khối lượng của máy kéo mới không vượt quá 5% khối lượng tham chiếu được sử dụng trong phép thử.
b) Phương pháp gá lắp và các bộ phận của máy kéo mà phụ kiện lắp vào nó được chế tạo phải giống nhau hoặc có độ bền tương đương.
c) Bất kỳ bộ phận hợp thành nào, như chắn bùn, nắp đậy có thể hỗ trợ cho ROPS phải như nhau hoặc được đánh giá là tạo ra ít nhất sự hỗ trợ tương tự.
d) Vị trí và các kích thước giới hạn của ghế ngồi trong ROPS và vị trí liên quan tới kết cấu bảo vệ phòng lật phải sao cho vùng khoảng trống phải duy trì bên trong phạm vi bảo vệ của kết cấu bị uốn trong tất cả các thử nghiệm.
Trong trường hợp đó, báo cáo thử phải bao gồm tham chiếu với báo cáo thử nghiệm gốc.
13. Ghi nhãn
Nếu yêu cầu phải có nhãn, nó phải bền và được gắn cố định lên phần chính của kết cấu sao cho dễ đọc. Nhãn phải được bảo vệ tránh hư hỏng và phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ của nhà chế tạo hoặc nhà lắp ráp ROPS;
b) số nhận dạng của ROPS (kiểu hoặc số loạt sản xuất);
c) nhãn hiệu, kiểu hoặc số loạt sản xuất của máy kéo mà ROPS được thiết kế để lắp vào;
d) tham khảo tiêu chuẩn này.
14. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin đưa ra trong Phụ lục B.
Phụ lục A
(Quy định)
Yêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp
Các yêu cầu và phương pháp dưới đây dùng để quy định độ bền và tính chống giòn gãy ở nhiệt độ thấp. Các yêu cầu tối thiểu về vật liệu dưới đây phải được đáp ứng khi đánh giá sự phù hợp của kết cấu bảo vệ phòng lật ở nhiệt độ làm việc thấp ở các nước đòi hỏi bảo vệ hoạt động bổ sung này.
Ở một số nước, bắt buộc phải làm đúng theo phụ lục này. Xem Bảng A.1.
Bảng A.1 – Các nước bắt buộc thử sự giòn hóa do thời tiết lạnh theo phụ lục này
Nước |
Mã nước |
Ca na đa |
CA |
Mỹ |
US |
CHÚ THÍCH: Yêu cầu và phương pháp trong A.3 và A.4 được quy định đến khi các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được phát triển.
A.1. Các bu lông và đai ốc sử dụng để liên kết ROPS với khung máy và liên kết các phần kết cấu của ROPS phải là loại đặc tính 8.8, 9.8 hoặc 10.9 đối với bu lông (xem ISO 898-1[2]) và loại đặc tính 8, 9 hoặc 10 đối với đai ốc (xem ISO 898-2[3]).
A.2. Tất cả các mối hàn điện sử dụng trong chế tạo các chi tiết và khung của kết cấu phải phù hợp với vật liệu của ROPS cho trong A.3.
A.3. Các chi tiết kết cấu bằng thép của kết cấu bảo vệ phòng lật phải được kiểm tra độ dai va đập, biểu thị yêu cầu năng lượng va đập khắc rãnh V Charpy tối thiểu như được nêu trong Bảng A.2. Các chi tiết của kết cấu mà chúng có thể được xác định theo ứng suất phẳng hay phải chịu các mức biến dạng đủ thấp, như vậy khả năng giòn gãy được loại trừ trong trường hợp trường nhiệt độ thấp, không cần thực hiện theo yêu cầu này.
CHÚ THÍCH: Thép có độ dày cán nhỏ hơn 2,5 mm và với hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,2 % được coi là đáp ứng yêu cầu.
Các chi tiết kết cấu của kết cấu bảo vệ phòng lật được làm từ vật liệu ngoài vật liệu thép phải có độ bền chịu va đập ở nhiệt độ thấp tương đương. Mẫu thử phải “theo chiều dọc” và lấy từ phôi liệu phẳng, hoặc dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu trước khi tạo hình hoặc hàn để sử dụng trong kết cấu bảo vệ phòng lật. Mẫu thử từ dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu phải được lấy ở phần giữa của mặt bên lớn nhất và không có các mối hàn.
A.4. Thử nghiệm khắc rãnh V Charpy phải thực hiện theo quy trình trong ASTM A370 2), ngoại trừ kích thước mẫu thử phải theo các kích thước cho trong Bảng A.2.
A.5 Một phương án thay thế cho phương pháp này là sử dụng thép lặng hoặc nửa lặng phải được cung cấp đặc điểm kỹ thuật.
Bảng A.2 – Yêu cầu năng lượng khắc rãnh chữ V Charpy tối thiểu cho vật liệu của ROPS tại nhiệt độ mẫu thử là –20 oC và –30 oC
Kích thước mẫu |
Năng lượng hấp thụ |
|
|
–30 oC |
–20 oC |
mm |
J |
J b |
10 ´ 10 a |
11 |
27,5 |
10 ´ 9 |
10 |
25 |
10 ´ 8 |
9,5 |
24 |
10 ´ 7,5 a |
9,5 |
24 |
10 ´ 7 |
9 |
22,5 |
10 ´ 6,7 |
8,5 |
21 |
10 ´ 6 |
8 |
20 |
10 ´ 5 a |
7,5 |
19 |
10 ´ 4 |
7 |
17,5 |
10 ´ 3,3 |
6 |
15 |
10 ´ 3 |
6 |
15 |
10 ´ 2,5 a |
5,5 |
14 |
a Biểu thị kích thước ưu tiên. Kích thước mẫu thử phải không được nhỏ hơn kích thước ưu tiên lớn nhất mà vật liệu cho phép. b Yêu cầu năng lượng tại nhiệt độ –20 oC bằng 2,5 lần giá trị quy định đối với nhiệt độ –30 oC. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến độ bền năng lượng va đập, ví dụ, chiều cán, giới hạn chảy, định hướng hạt và kỹ thuật hàn. Các yếu tố này phải được xem xét khi lựa chọn và sử dụng thép. |
Phụ lục B
(Quy định)
Mẫu báo cáo thử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật
B.1. Giới thiệu chung
Các thành phần thể hiện dưới đây, theo ISO 1000[4].
– Tên và địa chỉ của nhà chế tạo ROPS:
– Chịu trách nhiệm thử nghiệm:
– Nhãn hiệu của ROPS:
– Kiểu của ROPS:
– Loại của ROPS (buồng lái, khung, thanh bảo vệ phía sau, buồng lái có khung tích hợp, v.v…):
– Ngày và địa điểm thử nghiệm:
B.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử
B.2.1. Xác định máy kéo lắp ROPS
B.2.1.1. Quy định chung
– Nhãn hiệu máy kéo: 3)
– Kiểu (tên thương hiệu):
– Loại: 2 bánh chủ động hoặc 4 bánh chủ động; bánh cao su hoặc bánh thép (nếu có); quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động hoặc quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động với bánh kép (nếu có):
B.2.1.2. Số
– Số loạt sản xuất thứ nhất hoặc sản xuất mẫu:
– Số loạt sản xuất:
B.2.1.3. Các đặc điểm kỹ thuật khác (nếu có)
– Tên gọi của kiểu đối với các quốc gia khác:
– Loại bộ phận truyền động bánh răng ´ phạm vi:
– Bảng tốc độ: 30, 40 hoặc tốc độ khác:
– Chứng nhận của nhà chế tạo hoặc số loại kỹ thuật:
B.2.2. Khối lượng máy kéo
Cầu trước |
kg |
Cầu sau |
kg |
Tổng cộng |
kg |
– Khối lượng tham chiếu sử dụng để tính toán năng lượng va đập và lực phá hủy: kg
B.2.3. Vết bánh tối thiểu và cỡ lốp
|
Vết bánh tối thiểu |
Cỡ lốp |
Trước |
mm |
|
Sau |
mm |
|
B.2.4. Ghế ngồi của máy kéo
– Máy kéo có thể đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái): Có/Không
– Nhãn mác/loại/kiểu của ghế:
– Nhãn mác/loại/kiểu của ghế tùy chọn và vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP):
(Mô tả ghế 1 và vị trí của SIP)
(Mô tả ghế 2 và vị trí của SIP)
(Mô tả ghế … và vị trí của SIP)
B.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
B.3.1. Hình ảnh từ phía bên và phía sau hiển thị chi tiết khung bao gồm cả các chắn bùn.
B.3.2. Bản vẽ phối cảnh chung của phía bên và phía sau của kết cấu bao gồm cả vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) và chi tiết của khung.
B.3.3. Mô tả tóm tắt ROPS, bao gồm:
– kiểu kết cấu;
– các chi tiết của khung;
– các chi tiết của lớp sơn phủ và lớp lót;
– phương tiện vào và ra;
– khung bổ sung: Có/Không
B.3.4. Kết cấu có thể nghiêng hoặc không thể nghiêng; gập hoặc không gập
– Có thể nghiêng hoặc không thể nghiêng 4)
Nếu cần thiết nghiêng bằng dụng cụ nào đó, thì điều này phải được công bố như sau:
– Có thể nghiêng bằng dụng cụ/có thể nghiêng không cần dụng cụ 4)
– Gập/không gập 4)
Nếu cần thiết gập bằng dụng cụ nào đó, thì điều này phải cần được công bố như sau:
– Gập bằng dụng cụ/gập không cần dụng cụ 4)
B.3.5. Kích thước: phải được đo khi ghế chịu tải trọng như quy định trong ISO 5353 để xác định điểm chỉ báo chỗ ngồi, và sau đó đặt vị trí như quy định trong Điều 9 để xác định vùng khoảng trống.
Khi máy kéo được trang bị các ghế tùy chọn khác nhau hoặc đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái), thì kích thước liên quan đến các điểm chỉ báo chỗ ngồi phải được đo trong mỗi trường hợp (SIP 1, SIP 2, v.v…).
– Chiều cao của bộ phận mái che tính từ điểm chỉ báo chỗ ngồi: |
mm |
– Chiều cao của bộ phận mái che tính từ sàn máy kéo: |
mm |
– Bề rộng bên trong của ROPS tính từ điểm chỉ báo chỗ ngồi (810 + av): |
mm |
– Bề rộng bên trong của ROPS theo chiều thẳng đứng trên điểm chỉ báo chỗ ngồi tại mức |
|
giữa của vô lăng lái: |
mm |
– Khoảng cách từ tâm vô lăng lái đến cạnh bên phải của ROPS: |
mm |
– Khoảng cách từ tâm của vô lăng lái đến cạnh bên trái của ROPS: |
mm |
– Khoảng cách nhỏ nhất từ vành vô lăng lái đến ROPS: |
mm |
– Bề rộng của cửa: |
mm |
– tại đỉnh: |
mm |
– ở giữa: |
mm |
– tại điểm dưới cùng: |
mm |
– Chiều cao của cửa |
|
– tính từ sàn để chân: |
mm |
– tính từ bậc lên xuống cao nhất: |
mm |
– tính từ bậc lên xuống thấp nhất: |
mm |
– Chiều cao toàn bộ của máy kéo khi lắp ROPS: |
mm |
– Chiều rộng toàn bộ của ROPS (nếu bao gồm cả các chắn bùn, phải được nói rõ): |
mm |
– Khoảng cách theo chiều ngang từ điểm chỉ báo chỗ ngồi đến phía sau của ROPS tại độ cao cách phía trên điểm chỉ báo chỗ ngồi (810 + av): |
mm |
B.3.6. Các chi tiết của vật liệu dùng để chế tạo ROPS và đặc điểm kỹ thuật của thép sử dụng
Đặc điểm kỹ thuật của thép phải theo ISO 630.
– Khung chính: |
(các phần – vật liệu – kích thước) |
– Là thép sôi, nửa lặng, lặng? |
|
– Thép tiêu chuẩn và tham chiếu: |
|
– Các khung: |
(các phần – vật liệu – kích thước) |
– Là thép sôi, nửa lặng, lặng? |
|
– Thép tiêu chuẩn và tham chiếu: |
|
– Lắp ráp và bu lông khung: |
(các phần – kích thước) |
– Mái |
(các phần – vật liệu – kích thước) |
– Sơn phủ: |
(các phần – vật liệu – kích thước) |
– Kính: |
(kiểu – loại – kích thước) |
B.3.7. Các chi tiết gia cố của nhà chế tạo máy kéo trên các bộ phận nguyên bản.
B.4. Kết quả thử
B.4.1. Thử nghiệm phá hủy và tải trọng tĩnh
B.4.1.1. Điều kiện thử nghiệm
– Tải trọng được tác động vào
– phía sau bên trái/phải
– phía trước bên phải/trái
– phía bên cạnh bên phải/trái
– Khối lượng sử dụng để tính năng lượng va đập và lực phá hủy: |
kg |
– Năng lượng và lực tác dụng: |
|
– phía sau: |
kJ |
– phía trước: |
kJ |
– phía bên cạnh: |
kJ |
– lực phá hủy: |
kN |
B.4.1.2. Đo độ uốn dư sau khi thử |
|
Đo độ uốn dư tại điểm xa nhất của kết cấu bảo vệ sau các loạt thử nghiệm: |
|
– Phía sau (về phía trước/về phía sau): |
|
– bên trái: |
mm |
– bên phải: |
mm |
– Phía trước (về phía trước/về phía sau): |
|
– bên trái: |
mm |
– bên phải: |
mm |
– Phía bên cạnh (bên trái/bên phải): |
|
– trước: |
mm |
– sau: |
mm |
– Đỉnh (hướng xuống/hướng lên): |
|
– phía sau: |
|
– bên trái: |
mm |
– bên phải: |
mm |
– phía trước: |
|
– bên trái: |
mm |
– bên phải: |
mm |
Sai lệch giữa tổng độ uốn tức thời và độ uốn dư khi thử tải trọng phía bên (độ uốn đàn hồi): mm |
Công bố:
Các điều kiện chấp nhận các phép thử này liên quan đến bảo vệ vùng khoảng trống là đạt. Kết cấu này là một kết cấu bảo vệ phòng lật phù hợp với tiêu chuẩn này.
B.4.1.3. Đường cong
Phải bao gồm một bản sao các đường cong của lực/độ uốn thu được trong quá trình thử.
Nếu yêu cầu một phép thử quá tải theo chiều ngang, thì cần nêu lý do cho quá tải và phải bao gồm bản sao bổ sung các đường cong lực/độ uốn thu được trong thời gian quá tải.
B.4.2. Đặc điểm thời tiết lạnh (khả năng chịu giòn gãy)
Phương pháp sử dụng để nhận biết sự chống chịu giòn gãy tại nhiệt độ thấp:
Đặc điểm kỹ thuật của thép: (tiêu chuẩn tham chiếu và liên quan)
Đặc điểm kỹ thuật của thép phải tuân theo ISO 630.
Bảng B.1 – Máy kéo được trang bị ROPS
Số tham chiếu thử nghiệm: |
||||||||||
Nhãn mác |
Kiểu |
Loại |
Các thông số kỹ thuật khác |
Khối lượng |
Có thể nghiêng |
Chiều dài cơ sở |
Vết bánh tối thiểu |
|||
2/4 bánh chủ động v.v… |
Khi áp dụng |
Trước |
Sau |
Tổng cộng |
Trước |
Sau |
||||
|
|
|
|
kg |
kg |
kg |
Có/Không |
mm |
mm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ
– Số tham chiếu thử nghiệm theo tiêu chuẩn này:
– Bản sao của báo cáo thử nghiệm gốc tham chiếu:
– Thời gian và địa điểm thử:
– Ngày phê chuẩn:
– Số tham chiếu sửa đổi: MOD
Chứng nhận sửa đổi trước (MOD ……………………..) còn/không còn hiệu lực.
B.5.1. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
– Khung hoặc buồng lái:
– Nhà chế tạo:
– Chịu trách nhiệm thử nghiệm:
– Nhãn mác:
– Kiểu:
– Loại:
– Số loạt sản xuất từ đó áp dụng cải tiến:
B.5.2. Tên của máy kéo có trang bị ROPS
Nhãn hiệu và kiểu |
Số bánh chủ động |
Số tham chiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B.5.3. Chi tiết của các cải tiến
Kể từ báo cáo thử ban đầu, các cải tiến sau được thực hiện:
………………………………..
………………………………..
………………………………..
B.5.4. Công bố
Ảnh hưởng của các cải tiến này đến độ bền của ROPS đã được kiểm tra.
Các cải tiến được xem như không ảnh hưởng đến kết quả thử ban đầu.
Báo cáo thử ban đầu do vậy được áp dụng cho ROPS của máy kéo đã cải tiến.
Chịu trách nhiệm soạn thảo: , người thực hiện thử nghiệm đầu tiên, giấy chứng nhận này được lưu hành như một phụ lục của báo cáo thử nghiệm ban đầu và cùng được lưu hành.
Ký hiệu:
Ngày tháng:
Địa điểm:
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 612:1978 (TCVN 6528:1999), Road vehicles – Dimensions of motor vehicles and towed vehicles – Terms and definitions (Phương tiện giao thông đường bộ – Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo – Thuật ngữ và định nghĩa);
[2] ISO 898-1 5), Mechanical properties of fasteners made of carbon steel and alloy steel – Part 1: Bolts, screws and studs (Đặc tính cơ học của các chi tiết kẹp chặt bằng thép cacbon và thép hợp kim – Phần 1: Bu lông, vít và vít cấy với các loại đặc tính quy định);
[3] ISO 898-2 6), Mechanical properties of fasteners – Part 2: Nuts with specified proof load values – Coarse thread (Đặc tính cơ học của chốt – Phần 2: Đai ốc với giá trị chịu tải thử nghiệm danh nghĩa – Ren bước lớn);
[4] ISO 1000 7), SI units and recommendations for the use of their multiples and of certain other units (Đơn vị SI và khuyến nghị việc sử dụng các bội của chúng và một số đơn vị khác);
[5] ISO 12003-1 (TCVN 9192-1), Agricultural and forestry tractors – Narrow-track wheeled tractors – Part 1: Front-mounted roll-over protective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp – Máy kéo vết bánh hẹp – Phần 1: Kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía trước);
[6] ISO 12003-2, Agricultural and forestry tractors – Narrow-track wheeled tractors – Part 2: Rear-mounted roll over protective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp – Máy kéo vết bánh hẹp – Phần 2: Kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía sau);
[7] OECD Test Code 4, OECD standard code for the official testing of protective structures on agricultural and forestry tractors (Dynamic test) (Mã 4 tiêu chuẩn OECD, mã tiêu chuẩn OECD cho thử nghiệm chính thức về kết cấu bảo vệ trên máy kéo nông lâm nghiệp (thử tĩnh học)).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Ký hiệu và chữ viết tắt
5. Dụng cụ
5.1. Thử tải trọng theo phương ngang
5.2. Thử phá hủy
6. Chuẩn bị máy kéo và ROPS để thử
7. Quy trình thử
7.1. Trình tự các phép thử
7.2. Tải trọng theo phương ngang từ phía sau, phía trước và phía bên
7.3. Thử phá hủy
7.4. Tải trọng thứ hai theo chiều dọc
8. Điểm chỉ báo chỗ ngồi
9. Vùng khoảng trống
10. Sai số
11. Điều kiện chấp nhận
11.1. Yêu cầu chung
11.2. Vùng khoảng trống
11.3. Lực yêu cầu
11.4. Thử quá tải
11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh
12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác
13. Ghi nhãn
14. Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (Quy định) Yêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp
Phụ lục B (Quy định) Mẫu báo cáo thử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật
B.1. Giới thiệu chung
B.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử
B.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
B.4. Kết quả thử
B.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ
Thư mục tài liệu tham khảo
1) ISO 630 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 630-1:2011.
2) Tham khảo ASTM A370 được thay thế ngay sau khi có tiêu chuẩn quốc tế tương đương có thể dùng được.
3) Có thể khác với tên nhà chế tạo.
4) Bỏ đi khi thích hợp.
5) Đã bị hủy và thay thế bằng ISO 898-1:2009.
6) Đã bị hủy và thay thế bằng ISO 898-2:2012.
7) Đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 80000-1:2009. ISO 80000-1:2009 tương đương với TCVN 7870-1:2010.