Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9982-2:2018 (ISO 23953-2:2015) về Tủ lạnh bày hàng – Phần 2: Phân loại, yêu cầu và điều kiện thử
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9982-2:2018
ISO 23953-2:2015
TỦ LẠNH BÀY HÀNG – PHẦN 2: PHÂN LOẠI, YÊU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THỬ
Refrigerated display cabinets – Part 2: Classification, requirements and test conditions
Lời nói đầu
TCVN 9982-2:2018 thay thế TCVN 9982-2:2013.
TCVN 9982-2:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 23953-2:2015.
TCVN 9982-2:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 86 Máy lạnh và điều hòa không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 9982 (ISO 23953) Tủ lạnh bày hàng bao gồm các tiêu chuẩn sau:
– TCVN 9982-1:2018 (ISO 23953-1:2015), Phần 1: Từ vựng;
– TCVN 9982-2:2018 (ISO 23953-2:2015), Phần 2: Phân loại, yêu cầu và điều kiện thử.
TỦ LẠNH BÀY HÀNG – PHẦN 2: PHÂN LOẠI, YÊU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THỬ
Refrigerated display cabinets – Part 2: Classification, requirements and test conditions
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về kết cấu, đặc tính và tính năng của các tủ lạnh bày hàng dùng để trưng bày và bán thực phẩm. Tiêu chuẩn quy định của các điều kiện thử và các phương pháp kiểm tra để đảm bảo rằng các yêu cầu đã được đáp ứng, cũng như sự phân loại các tủ, ghi nhãn và danh mục các đặc tính của chúng do nhà sản xuất công bố. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các máy bán hàng lạnh tự động. Tiêu chuẩn này cũng không áp dụng cho các tủ dùng để lưu trữ hoặc các tủ dùng cho phục vụ ăn uống hoặc các ứng dụng làm lạnh không phục vụ cho bán lẻ cũng như không bao gồm việc lựa chọn các loại thực phẩm để trưng bày trong tủ.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5699-1 (IEC 60335-1), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung;
TCVN 5699-2-89 (IEC 60335-2-89), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-89: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm lạnh dùng trong thương mại có khối làm lạnh hoặc máy nén lắp liền hoặc lắp rời;
TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014), Hệ thống lạnh và bơm nhiệt – Yêu cầu về an toàn và môi trường – Phần 2: Thiết kế, xây dựng, thử nghiệm, ghi nhãn và lập tài liệu;
TCVN 6739 (ISO 817), Môi chất lạnh – Ký hiệu và phân loại an toàn;
TCVN 9982-1:2018 (ISO 23953-1:2018), Tủ lạnh bày hàng – Phần 1: Từ vựng.
3 Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
3.1 Áp dụng chung (general)
trun thời gian chạy (vận hành) – thời gian trong đó máy nén vận hành (hoặc van solenoid mở) hoặc môi chất lạnh thứ cấp tuần hoàn (hoặc van solenoid mở) trong 24 h, tính bằng giờ
tstop thời gian dừng – thời gian trong đó máy nén không chạy (hoặc van solenoid đóng) hoặc môi chất lạnh thứ cấp không tuần hoàn, trong 24 h và trừ thời gian xả băng, tính bằng giờ
tdeft thời gian xả băng – thời gian của quá trình xả băng trong đó máy nén không chạy (hoặc van solenoid đóng) hoặc môi chất lạnh thứ cấp thường không tuần hoàn, trong 24 h, nhưng không được xem là thời gian dừng, tính bằng giờ
qm lưu lượng khối lượng của môi chất lạnh lỏng hoặc môi chất lạnh thứ cấp tính bằng kilôgam trên giây
∆t thời gian giữa hai mẫu đo liên tiếp, tính bằng giờ
Nmax số lượng các mẫu đo trong 24 h
ndeft số lần xả băng trong 24 h
ɸ24 tốc độ làm lạnh cả ngày, tính bằng kilô oát
ɸ24-deft tốc độ làm lạnh cả ngày trừ thời gian xả băng, tính bằng kilô oát
DEC điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h
DECR điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày đã sửa đổi, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h
RECRC điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh kiểu nén
RECRI điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ trong thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh gián tiếp
RECRRC điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày đã sửa đổi, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh kiểu nén
RECARC điện năng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh kiểu nén
RECRRI điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày đã sửa đổi, tính bằng kilô oát giờ trong thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh gián tiếp
RECARI điện năng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh gián tiếp
TEC tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày tính bằng kilô oát giờ trong khoảng thời gian 24 h
TECR tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày đã sửa đổi tính bằng kilô oát giờ trong khoảng thời gian 24 h
TDA tổng diện tích trưng bày, tính bằng mét vuông (xem Phụ lục A)
SEC điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày TEC/TDA cho tủ lạnh bày hàng tính bằng kilô oát giờ trong 24 h trên mét vuông
trr thời gian chạy tương đối hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm
trong đó
trun + tstop + tdeft = 24 h
ɸn tốc độ làm lạnh tức thời, tính bằng kilô oát
3.2 Hệ thống làm lạnh kiểu nén (compression-type refrigeration systems)
h8, h4 entanpy riêng tính bằng kilôjun trên kilôgam, khi trạng thái ở điểm 8 tương ứng với đầu ra môi chất lạnh, và trạng thái ở điểm 4 tương ứng với đầu vào môi chất lạnh của tủ
θ7 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu ra dàn bay hơi, tính bằng độ Celsius (°C)
θ8 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu ra tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ4 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu vào tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ5 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu vào dàn bay hơi, tính bằng độ Celsius (°C)
p8 áp suất của môi chất lạnh ở đầu ra tủ, tính bằng Pascal
θmrun trị số trung bình cộng của nhiệt độ hơi bão hòa thu được từ áp suất p8, bằng tham chiếu theo bảng các tính chất bão hòa đối với môi chất lạnh đang sử dụng, trong trun, tính bằng độ Celsius (°C)
θmin trị số trung bình cộng của nhiệt độ hơi bão hòa thu được từ áp suất p8, bằng tham chiếu theo bảng các tính chất bão hòa đối với môi chất lạnh đang sử dụng, trong 10 % cuối cùng của tất cả các khoảng thời gian chạy, tính bằng độ Celsius (°C)
Tmrun = θmrun + 273,15 tính bằng độ Kelvin
3.3 Hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp (Indirect refrigeration-type systems)
θi nhiệt độ của môi chất lạnh thứ cấp ở đầu vào tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ0 nhiệt độ của môi chất lạnh thứ cấp ở đầu ra của tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp, tính bằng (θi + θ0)/2 độ Celsius (°C)
θmrun trị số trung bình cộng của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp (θ) trong trun, tính bằng độ Celsius (°C)
θmin trị số trung bình cộng của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp (θ) trong 10 % toàn bộ các khoảng thời gian chạy cuối cùng, tính bằng độ Celsius (°C)
qmrun trị số trung bình cộng của lưu lượng khối lượng môi chất lạnh thứ cấp trong trun, tính bằng kilôgam trên giây, (kg/s)
ci nhiệt dung riêng của môi chất lạnh thứ cấp, tính bằng kilôjun trên kilôgam Kelvin (kJ/(kg-K)) ở đầu vào tủ
c0 nhiệt dung riêng của môi chất lạnh thứ cấp, tính bằng kilôjun trên kilôgam trên Kelvin (kJ/(kg-K)) ở đầu ra của tủ
pirun – porun độ giảm áp suất giữa đầu vào và đầu ra của tủ trong thời gian chạy trun, tính bằng kilô Pascal (kPa)
CPEC điện năng tiêu thụ của bơm, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h
v thể tích riêng của môi chất lạnh thứ cấp (chất tải lạnh), tính bằng mét khối trên kilôgam (m3/kg) (đơn giản hóa: v = const = 0,001 m3/kg)
4 Yêu cầu
4.1 Kết cấu
4.1.1 Quy định chung
4.1.1.1 Độ bền và độ cứng vững
Tủ và các bộ phận, chi tiết của tủ phải có kết cấu đủ độ bền và độ cứng vững cho các điều kiện thao tác bằng tay, vận chuyển và sử dụng bình thường. Cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
a) Các phụ tùng bên trong, bao gồm cả các giá, rổ, đường dẫn hướng, v.v. và các giá đỡ của chúng phải đủ khỏe để đáp ứng cho chế độ làm việc yêu cầu;
b) Khi lắp các giá di trượt, các rổ, khay hoặc ngăn kéo thì chúng phải giữ được hình dạng và di chuyển dễ dàng khi đầy tải;
c) Bất cứ phụ kiện nào được trang bị có các cữ chặn để ngăn ngừa sự rơi ra một cách bất ngờ phải có khả năng tự đỡ khi đầy tải và kéo ra được tới giới hạn của cữ chặn;
d) Các cữ chặn.
4.1.1.2 Ống và chi tiết nối
Các ống và chi tiết phụ tùng nối cho di chuyển hoặc các chi tiết được lắp có sự co giãn phải được bố trí sao cho không gây ra mùi hôi, nhiễm độc hoặc truyền rung có hại cho các chi tiết khác. Tất cả các ống và chi tiết nối khác phải được kẹp chặt chắc chắn và có đủ chiều dài tự do và/ hoặc phải có các chi tiết giảm rung để ngăn ngừa hư hỏng do mỏi. Khi cần thiết, các ống và van phải được cách nhiệt thích hợp.
4.1.1.3 Thải nước ngưng
Khi lắp các ống thải, các khay hứng nước nhỏ giọt hoặc các khay hứng bốc hơi thì chúng phải có đủ dung tích và phải tiếp cận được dễ dàng và làm sạch được.
Bất cứ khay hoặc nhóm khay nào để chứa nước ngưng hoặc nước băng tan cần đổ bằng tay phải có dung tích tương đương với ít nhất là 48 h vận hành bình thường của tủ ở cấp khí hậu thích hợp.
4.1.1.4 Tủ lạnh bày hàng kín (kiểu tự phục vụ)
Các tủ lạnh bày hàng kín phải đáp ứng một số yêu cầu đặc biệt như sau.
Các nắp và cửa có bản lề phải mở được với các góc khác nhau ít nhất là 60°.
Các nắp và cửa trong suốt không được đọng sương ở cấp khí hậu do nhà sản xuất quy định.
Các chi tiết kẹp chặt và bản lề cửa trong các điều kiện sử dụng bình thường phải hoạt động êm và có hiệu quả, và được thiết kế để vận hành đúng, chính xác, không bị mài mòn quá mức.
Bất cứ cửa hoặc nắp nào được trang bị để làm kín khí cho không gian lạnh, một khi đã đóng kín thì không được có sự rò lọt quá mức của không khí môi trường xung quanh vào phía bên trong tủ.
Các cửa và nắp không được tự mở.
Đệm kín phải được chế tạo bằng vật liệu có đặc tính thích hợp với các điều kiện vận hành (đặc biệt là nhiệt độ). Nếu cơ cấu kẹp là cơ cấu cơ khí thì phải có cữ chặn hoặc các phương tiện khác để ngăn ngừa đệm kín bị biến dạng quá mức.
4.1.1.5 Mối nối và mối ghép
Tất cả các mối nối và mối ghép của kết cấu bên trong dung tích hữu ích của tủ cần phải tránh được sự tích tụ của các chất có khả năng nhiễm bẩn.
Tất cả các mối nối và mối ghép của kết cấu bên trong dung tích hữu ích của tủ phải được tẩy rửa dễ dàng đối với bất cứ chất kết tủa nào của các chất có khả năng nhiễm bẩn.
4.1.1.6 Bảo vệ chống hắt hơi
Mặt trước của tủ cấu thành một bộ phận chống các nguy cơ bị nhiễm bẩn phát ra khi khách hàng dùng tay chọn hàng, ho,… trong trường hợp trưng bày và bán các thực phẩm không được bao gói.
Để đáp ứng yêu cầu này, tổng của kích thước thẳng đứng A và kích thước nằm ngang B như thể hiện trên Hình 1 không được nhỏ hơn 1 500 mm.
CHÚ DẪN:
A Kích thước thẳng đứng
B Kích thước nằm ngang
Hình 1 – Các kích thước để bảo vệ chống hắt hơi
4.1.2 Vật liệu
4.1.2.1 Quy định chung
Các vật liệu phải bền lâu và không tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển hoặc phát ra mùi hôi.
Trong các điều kiện sử dụng bình thường, các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm phải chịu được ẩm, không gây ra độc hại và làm nhiễm bẩn thực phẩm.
4.1.2.2 Độ bền chịu mòn
Các bề mặt được gia công hoàn thiện ở bên trong và bên ngoài tủ phải có khả năng được làm sạch hiệu quả và bảo đảm vệ sinh. Các bề mặt hoàn thiện không được có vết nứt, sứt mẻ, vảy gỉ, vết cọ xát hoặc bị mềm ra trong các điều kiện sử dụng bình thường hoặc trong quá trình làm sạch.
4.1.2.3 Độ bền chịu ăn mòn
Các chi tiết bằng kim loại được sử dụng trong kết cấu của các tủ phải có độ bền chịu ăn mòn thích hợp với sự bố trí và vận hành của chúng.
4.1.3 Cách nhiệt
4.1.3.1 Hiệu quả
Lớp cách nhiệt phải có hiệu quả và được cố định bền vững. Đặc biệt là vật liệu cách nhiệt không bị co ngót và trong các điều kiện sử dụng bình thường không được phép tích tụ hơi ẩm (xem 4.2.4).
4.1.3.2 Lớp cách ẩm
Phải sử dụng phương tiện thích hợp để ngăn ngừa sự hư hỏng của lớp cách nhiệt do sự thâm nhập của hơi ẩm.
4.1.3.3 Sự nhiễm bẩn của vật liệu cách nhiệt
Khi lớp cách nhiệt được thông hơi vào bên trong, phải bảo đảm cho các hạt của vật liệu cách nhiệt không thể lọt vào ngăn trưng bày thực phẩm.
Đối với các vật liệu cách nhiệt dạng sợi, với lực tác dụng không đáng kể không thể chèn một đầu dò cứng có đường kính 1 mm qua bất kỳ lỗ nào để cho phép tiếp cận vào vật liệu cách nhiệt.
4.1.4 Hệ thống lạnh
4.1.4.1 Thiết kế và kết cấu
Thiết kế và kết cấu của tất cả các chi tiết của hệ thống làm lạnh chịu tác dụng của áp suất bên trong phải tính đến áp suất làm việc lớn nhất mà chúng phải chịu khi tủ vận hành hoặc nghỉ.
Đối với các tủ lạnh bày hàng có tổ ngưng tụ gắn liền hoặc các bộ phận cấu thành của thiết bị này đã được nạp môi chất lạnh trước khi vận chuyển, phải tính đến nhiệt độ lớn nhất của môi trường xung quanh trong khi quá cảnh. Tất cả các bộ phận chứa môi chất lạnh phải phù hợp với TCVN 6104-2 (ISO 5149-2).
4.1.4.2 Sự ngưng tụ (đọng sương)
Phải có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nước ngưng tụ trên các bề mặt lạnh của tủ và các chi tiết của tủ có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của hệ thống làm lạnh hoặc các bộ điều khiển.
4.1.4.3 Bảo vệ hệ thống
Đối với các tủ có cửa hoặc nắp, hệ thống làm lạnh phải chịu được hư hỏng nếu bất cứ cửa hoặc nắp nào được để hở trong quá trình tủ đang vận hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh tương đương với cấp khí hậu (xem Bảng 3) mà ở đó tủ được sử dụng.
Khi cửa hoặc nắp bị để hở trong các điều kiện vận hành bình thường (ví dụ, như trong quá trình chất sản phẩm) hoặc bị để hở một cách bất ngờ thì bất cứ cơ cấu bảo vệ quá tải tự động nào của động cơ cũng phải hoạt động.
4.1.4.4 Môi chất lạnh
Khi quyết định sử dụng môi chất lạnh cho hệ thống, phải chú ý đến các mối nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng một số môi chất lạnh và môi trường truyền nhiệt hoặc môi chất lạnh thứ cấp do tính độc hại và khả năng cháy được của chúng. Hướng dẫn về vấn đề này được đề cập trong TCVN 6104-2 (ISO 5149-2).
4.1.5 Các bộ phận điện
Các bộ phận điện phải phù hợp với TCVN 5699-2-89 (IEC 60335-2-89) và TCVN 5699-1 (IEC 60335-1).
4.1.6 Hiển thị nhiệt độ
Các tủ phải được trang bị bộ phận hiển thị nhiệt độ để chỉ thị nhiệt độ không khí trong các tủ lạnh bày hàng để cung cấp sự chỉ báo hoạt động và sự vận hành của thiết bị làm lạnh và thông tin về tình trạng vận hành của thiết bị này.
CHÚ THÍCH: Thông thường, nhiệt độ không khí đo được không đồng nhất với nhiệt độ của thực phẩm trong các tủ lạnh bày hàng.
4.1.6.1 Nhiệt kế
Phải sử dụng các nhiệt kế thích hợp, nghĩa là các nhiệt kế đáp ứng các yêu cầu sau:
– Ký hiệu của đơn vị (°C hoặc °F) phải được ghi hoặc hiển thị trên nhiệt kế;
– Dải đo tối thiểu phải từ – 25 °C đến + 15 °C;
– Độ chia của thang đo hoặc trị số độ tăng nhỏ nhất phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 °C;
– Sai số lớn nhất phải là 2 K trên toàn bộ dải đo;
– Hằng số thời gian t90 của cảm biến phải bằng hoặc nhỏ hơn 20 min.
CHÚ THÍCH: Thời gian t90 là thời gian trong đó chỉ thị 90 % sự thay đổi nhiệt độ đột ngột của 20 °C, môi trường đo là không khí có tốc độ vừa phải (tốc độ 1 m/s).
4.1.6.2 Vị trí của cảm biến nhiệt độ
Vị trí của cảm biến nhiệt độ phải tiếp cận được một cách dễ dàng để có thể thử tại hiện trường về chỉ thị chính xác nhiệt độ và thay thế dụng cụ đo nhiệt độ trong sử dụng tại hiện trường.
CHÚ THÍCH 1: Cảm biến nhiệt độ của nhiệt kế được xem là “tiếp cận được dễ dàng“ nếu có thể trực tiếp đến gần để kiểm tra. Có thể cần phải tháo panen trên lối vào để thực hiện việc thay thế.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các tủ có làm lạnh bằng đối lưu tự nhiên, việc bố trí cảm biến nhiệt độ trong một ống dẫn hướng cũng được xem là “tiếp cận được dễ dàng“ nếu cảm biến có thể được đưa vào và tháo ra khỏi ống dẫn hướng mà không cần dụng cụ.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các bộ điều khiển điện tử, có thể phải hiển thị nhiệt độ tính toán.
Mỗi khi có thể thực hiện được, phương pháp lắp không được cấp nhiệt cho cảm biến nhiệt độ hoặc rút nhiệt khỏi cảm biến nhiệt độ.
Cảm biến nhiệt độ phải được bảo vệ chống bức xạ nhiệt từ môi trường bên ngoài.
Xác định vị trí của cảm biến nhiệt độ được xác định là một phần của phép thử nhiệt độ, của tủ lạnh bày hàng. Trong quá trình thử nhiệt độ, phải đo các nhiệt độ không khí ở vị trí của cảm biến được công bố và phải ghi các giá trị này trong báo cáo thử.
CHÚ THÍCH 4: Nhà cung cấp và người sử dụng có trách nhiệm bảo đảm rằng các phép đo nhiệt độ tuân theo quy định của quốc gia về kiểm soát nhiệt độ của thực phẩm.
4.1.6.3 Số lượng nhiệt kế
Khi sử dụng nhiệt kế trong các tủ lạnh bày hàng:
– Phải sử dụng một nhiệt kế cho mỗi tủ lạnh bày hàng có mạch làm lạnh riêng của tủ;
– Trong trường hợp nhiều tủ lạnh bày hàng có một mạch làm lạnh chung vận hành ở một cấp nhiệt độ thì phải sử dụng ít nhất là một nhiệt kế cho tối đa là hai tủ lạnh bày hàng có tổng chiều dài lớn nhất là 3,75 m.
– Trong trường hợp nhiều tủ lạnh bày hàng có một mạch làm lạnh chung làm việc ở các cấp nhiệt độ khác nhau thì phải tuân theo yêu cầu trên, nhưng sử dụng các nhiệt kế riêng biệt cho mỗi cấp nhiệt độ.
4.2 Đặc tính vận hành
4.2.1 Không có mùi và vị
Không bắt buộc phải không có mùi và vị. Phương pháp thử tùy chọn được cho trong Phụ lục C.
4.2.2 Phân loại theo nhiệt độ
Tính năng của các tủ phải tuân theo một trong các phân loại được quy định trong Bảng 1. Phải kiểm tra xác nhận tính năng phù hợp với các điều kiện và phương pháp thử quy định trong 5.3.3.
CHÚ THÍCH: Phụ lục B so sánh điều kiện phòng thử nghiệm và điều kiện bảo quản (lưu giữ).
Bảng 1 – Các cấp nhiệt độ của gói M
Cấp |
Nhiệt độ cao nhất, θah, của gói M ấm nhất thấp hơn hoặc bằngab |
Nhiệt độ thấp nhất, θb của gói M lạnh nhất cao hơn hoặc bằngb |
Nhiệt độ thấp nhất cao nhất, θal của tất cả các gói M thấp hơn hoặc bằnga |
°C |
|||
L1 |
– 15 |
– |
– 18 |
L2 |
– 12 |
– |
– 18 |
L3 |
– 12 |
– |
– 15 |
M0 |
+ 4 |
– 1 |
– |
M* |
6 |
– 1 |
|
M1 |
+ 5 |
– 1 |
– |
M2 |
+ 7 |
– 1 |
– |
H1 |
+ 10 |
+ 1 |
– |
H2 |
+ 10 |
– 1 |
– |
S |
Phân loại đặc biệt |
||
a Xem Hình 29a b Xem Hình 29b Đối với cấp M, nhiệt độ cao nhất của gói ấm nhất θah thấp hơn hoặc bằng 6,1 °C, nhưng nhiệt độ trung bình của gói M ấm nhất thấp hơn hoặc bằng 5 °C. |
4.2.3 Xả băng
Không được xảy ra sự tích tụ đá, băng hoặc tuyết trên các bề mặt trong không gian được làm lạnh (trừ các bề mặt của các gói thử) cũng như sự tích tụ của nước băng tan được thải ra bởi vì sự tích tụ này có thể làm suy giảm tính năng của các tủ khác với các tủ được dự định xả băng bằng tay.
Các phương pháp xả băng đưa ra (tự động hoặc bằng tay) không được ảnh hưởng đến các yêu cầu về nhiệt độ.
Đối với các tủ hoặc các chi tiết của tủ có xả băng bằng tay, nhà sản xuất phải cung cấp tất cả các dụng cụ cần thiết để vận hành đúng hệ thống xả băng.
4.2.4 Ngưng tụ hơi nước
Tính năng của các tủ không được bị suy giảm bởi sự ngưng tụ của hơi nước. Lượng ngưng tụ hơi nước phải được kiểm tra xác nhận theo các điều kiện và phương pháp thử được quy định trong 5.3.4.
4.2.5 Năng lượng tiêu thụ
Nhà sản xuất phải công bố tốc độ làm lạnh và năng lượng tiêu thụ.
Điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày (DEC) và, khi tổ ngưng tụ được bố trí ở xa tủ, phải đo và tính toán điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày (REC) và tổng năng lượng tiêu thụ hàng ngày (TEC) theo các điều kiện và phương pháp thử được quy định trong 5.3.5 và 5.3.6.
4.2.6 Năng lượng tiêu thụ riêng
Điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày của tủ, SEC, là tỉ số giữa TEC và TDA phải được nhà sản xuất công bố; giá trị này thể hiện chỉ số tốt nhất cho đánh giá tính năng của tủ lạnh bày hàng thương mại.
5 Thử nghiệm
5.1 Quy định chung
Khi kiểm tra xác nhận các đặc tính của một tủ, phải áp dụng các thử nghiệm và kiểm tra cho một và chính tủ đó. Cũng có thể tiến hành riêng các thử nghiệm và kiểm tra này cho việc nghiên cứu một đặc tính riêng biệt.
Bảng 2 liệt kê các thử nghiệm và kiểm tra. Các tủ phải tuân theo các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này khi sử dụng phương pháp thử thích hợp.
Bảng 2 – Bản tóm tắt thử nghiệm
Các thử nghiệm và kiểm tra |
Các điều yêu cầu trong TCVN 9982-2 (ISO 23953-2) |
Phương pháp thử |
|
Thử đệm kín |
4.1 |
5.2.1 |
Bên ngoài phòng thử (xem 5.2) |
Kích thước hình học của bảo vệ chống hắt hơi |
4.1.1.6 |
5.2.2 |
|
Không có mùi và vị (không bắt buộc) |
– |
Phụ lục C |
|
Nhiệt độ |
4.2.2 |
5.3.3 |
Trong phòng thử (xem 5.3) |
Xả băng |
4.2.3 |
5.3.3 |
|
Ngưng tụ hơi nước |
4.2.4 |
5.3.4 |
|
Năng lượng tiêu thụ |
4.2.5 |
5.3.5 và 5.3.6 |
5.2 Thử nghiệm bên ngoài phòng thử
Các thử nghiệm có thể được thực hiện bên ngoài phòng thử đề cập đến việc kiểm tra các đặc tính kết cấu, các kích thước hình học và không có mùi, vị.
5.2.1 Thử đệm kín cho các cửa và nắp khi ứng dụng cho nhiệt độ thấp
Hiệu quả của các cửa hoặc nắp bảo đảm bằng độ kín phải được thử như sau (khi tủ không chạy).
Chèn một dải giấy có chiều rộng 50 mm, chiều dày 0,08 mm và chiều dài thích hợp tại bất cứ điểm nào của đệm kín. Với cửa hoặc nắp được đóng một cách bình thường trên dải giấy và dải giấy này không được trượt đi một cách tự do.
CHÚ THÍCH 1: Cần lưu ý tới việc một số tủ có các cửa được bảo đảm độ kín bằng cách lắp các van giảm áp cho phép không khí lọt vào trong một khoảng thời gian ngắn sao cho bất cứ sự sụt áp nào xảy ra bên trong tủ có thể được bù trừ. Không cần phải thử nghiệm đối với các van này.
CHÚ THÍCH 2: Có thể phát hiện ra các điểm không thuận lợi nhất bằng cách kiểm tra sự tiếp xúc của đệm kín với tủ được đóng và có đèn chiếu sáng ở bên trong.
5.2.2 Các kích thước dài, diện tích
Phải thực hiện các phép đo khi tủ không chạy nhưng được đặt ở vị trí có nhiệt độ được duy trì giữa 16 °C và 30 °C.
Đối với các tủ có các đầu mút có thể tháo được, các kích thước bao được cho bao gồm cả có đầu mút và không có đầu mút. Nếu tủ có chân vặn hoặc các cơ cấu để điều chỉnh độ cao thì chiều cao xác định là chiều cao nhỏ nhất cần thiết để lắp đặt tủ.
Tổng diện tích trưng bày (TDA) được tính toán theo Phụ lục A.
5.3 Thử nghiệm trong phòng thử
Các thử nghiệm được thực hiện trong phòng thử đề cập đến việc đo các đặc tính sau:
– Nhiệt độ và xả băng:
– Sự ngưng tụ hơi nước;
– Điện năng tiêu thụ;
– Tốc độ làm lạnh.
Nên thực hiện các phép đo này một cách đồng thời.
5.3.1 Điều kiện chung
Quy định các điều kiện thử chung sau, đó là các điều kiện thử phổ biến cho tất cả các thử nghiệm quy định trong 5.3.3 đến 5.3.6 được thực hiện trong phòng thử. Các điều kiện thử này có liên quan đến phòng thử, các gói thử và các gói M, và các dụng cụ đo.
5.3.1.1 Phòng thử – Thiết kế chung, tường, sàn và nhiệt bức xạ
Phòng thử phải là một không gian hình hộp trong đó có hai tường đối diện nhau, là tường kỹ thuật xả và tường kỹ thuật hồi, được thiết kế để tạo ra dòng không khí nằm ngang, đồng đều trong phòng thử. Theo quy ước, khoảng cách chia tách hai tường bên kỹ thuật này được xem là “chiều dài” của phòng thử.
Các kích thước hữu ích nhỏ nhất (chiều dài, chiều rộng, chiều cao) của phòng thử phải phụ thuộc vào các kích thước bao (chiều dài, chiều sâu, chiều cao) của tủ được thử và vị trí của cửa trưng bày của tủ (xem 5.3.2.1).
Trần và hai tường phi kỹ thuật của phòng thử phải được cách nhiệt và được trang bị lớp vỏ kim loại bên trong.
Nên sử dụng mức cách nhiệt tối thiểu tương đương với lớp bọt polyurethane cứng dày 60 mm (λ = 0,03 W/m·K) để xây dựng một phòng thử mới.
Sàn phải được làm bằng bê tông hoặc vật liệu chịu nhiệt tương đương và/hoặc phải được cách nhiệt thích hợp để bảo đảm cho các điều kiện khí hậu bên ngoài không ảnh hưởng đến nhiệt độ của sàn.
Phải lắp đèn led hoặc huỳnh quang để duy trì cường độ sáng (600 ± 100) lx được đo ở độ cao 1 m tính từ sàn và phải có sự chiếu sáng liên tục trong khoảng thời gian thử. Phổ phát xạ của đèn chiếu sáng này trong trường tia hồng ngoại không bao gồm các đỉnh có giá trị lớn hơn 500 W/5 nm/lm.
Các tường, trần và bất cứ vách ngăn nào của các phòng dùng cho thử nghiệm các tủ lạnh bày hàng phải được sơn màu xám nhạt (ví dụ, NCS 2706-G90Y hoặc RAL 7032) sao cho có độ phát xạ nằm giữa 0,9 và 1 ở 25 °C.
5.3.1.2 Phòng thử (rỗng) – các đặc tính nhiệt và của dòng không khí
Phải thực hiện đánh giá bằng thực nghiệm các đặc tính của phòng thử ít nhất là một năm một lần.
– Với phòng thử rỗng và có đèn chiếu sáng được bật,
– Ở cấp khí hậu 3 của phòng thử (xem Bảng 3),
– Đo tốc độ, nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí ở các điểm khác nhau của hai mặt phẳng thẳng đứng song song với các tường bên kỹ thuật và cách các tường bên kỹ thuật 600 mm, và
– Có điểm đo khí hậu được bố trí ở tâm hình học của phòng thử trong quá trình đánh giá này.
Các điểm đo này phải tạo thành một lưới tọa độ hai chiều trong đó có bước là giá trị lớn nhất 500 mm theo các chiều ngang và thẳng đứng. Đường biên của các điểm phải được bố trí cách hai tường bên khác, sàn và trần một khoảng lớn nhất là 500 mm.
Phải nghiên cứu một lưới tọa độ ba chiều bên trong phòng thử khi các vật cản/các phần không đều nhô ra trong phòng có diện tích bề mặt lớn hơn 1 m2 đối diện với tường bên kỹ thuật xả xuất hiện dọc theo các tường.
Tốc độ trung bình của không khí nằm ngang được đo trong thời gian 1 min với khoảng cách lớn nhất là 5 s tại mỗi một trong các điểm được quy định ở trên phải nằm giữa 0,1 m/s và 0,2 m/s.
Nhiệt độ không khí đo được tại mỗi một trong các điểm được quy định ở trên không được sai lệch so với nhiệt độ danh định của cấp khí hậu phòng thử lớn hơn 2 °C.
Phòng thử phải có khả năng duy trì các giá trị độ ẩm tương đối trong phạm vi ± 3 đơn vị của trị số độ ẩm tương đối tính theo phần trăm của độ ẩm danh định của cấp nhiệt độ phòng thử ở các điểm đo quy định.
Nhiệt độ bề mặt của các tường, trần và sàn phải được đo trong vùng lân cận với các điểm tạo thành đường biên của lưới tọa độ quy định ở trên. Các nhiệt độ bề mặt này phải duy trì trong phạm vi dung sai ± 2 °C so với nhiệt độ không khí đo được ở điểm gần nhất của lưới tọa độ.
5.3.1.3 Xác định khí hậu của phòng thử
5.3.1.3.1 Cấp khí hậu của phòng thử
Phải thực hiện các thử nghiệm ở một trong các cấp khí hậu theo Bảng 3.
Trong quá trình thử, phòng thử phải có khả năng duy trì các giá trị nhiệt độ và độ ẩm trong phạm vi ±1°C của nhiệt độ và ± 5 đơn vị của trị số độ ẩm tương đối tính bằng phần trăm ở các điểm đo khí hậu quy định (xem 5.3.1.3.2). Ngoại trừ cấp khí hậu 3 của phòng thử, dung sai của độ ẩm tương đối cho cấp khí hậu này là ±3 đơn vị.
Bảng 3 – Các cấp khí hậu
Cấp khí hậu phòng thử |
Nhiệt độ bầu khô |
Độ ẩm tương đối |
Điểm sương |
Khối lượng hơi nước trong không khí khô |
°C |
% |
°C |
g/kg |
|
0 |
20 |
50 |
9,3 |
7,3 |
1 |
16 |
80 |
12,6 |
9,1 |
8 |
24 |
55 |
14,4 |
10,2 |
2 |
22 |
65 |
15,2 |
10,8 |
3 |
25 |
60 |
16,7 |
12,0 |
4 |
30 |
55 |
20,0 |
14,8 |
6 |
27 |
70 |
21,1 |
15,8 |
5 |
40 |
40 |
23,9 |
18,8 |
7 |
35 |
75 |
30,0 |
27,3 |
CHÚ THÍCH: Khối lượng hơi nước trong không khí khô là một trong các điểm chính ảnh hưởng đến đặc tính của năng lượng tiêu thụ của tủ. Vì vậy, thứ tự của cấp khí hậu trong bảng dựa vào cột khối lượng hơi nước. Cũng xem phụ lục B để so sánh các điều kiện phòng thử nghiệm và điều kiện bảo quản. |
5.3.1.3.2 Điểm đo khí hậu
Điểm đo nhiệt độ môi trường xung quanh và độ ẩm tương đối phải ở giữa dọc theo chiều dài của tủ và phù hợp với các Hình 2 đến Hình 5.
Trong trường hợp các tủ kiểu đảo điển hình, và tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa, nhiệt độ phải được lấy ở cả hai bên [xem Hình 3 a), b), c)].
Đối với các tủ kiểu phích cắm, dòng không khí ấm từ dàn ngưng phải được ngăn cản tránh làm ảnh hưởng đến nhiệt độ tại điểm đo bằng các bộ phận làm lệch dòng khí hoặc bằng các phương tiện thích hợp khác (xem 5.3.2.1, Hình 9).
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 – Điểm đo khí hậu cho hai ví dụ điển hình của các tủ dựa tường nằm ngang, hở, và một ví dụ cho tủ có người phục vụ
Kích thước tính bằng milimét
Hình 3 – Điểm đo khí hậu cho hai ví dụ điển hình của các tủ kiểu đảo nằm ngang, hở [a), b)] cho tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa [c)] và cho tủ nửa thẳng đứng [d)]
Kích thước tính bằng milimét
Hình 4- Các điểm đo khí hậu cho một ví dụ điển hình của tủ thẳng đứng có nhiều tầng
Kích thước tính bằng milimét
Hình 5 – Điểm đo khí hậu cho một ví dụ điển hình của tủ thẳng đứng có cửa kính
5.3.1.4 Các gói thử và tuổi thọ
Khi thực hiện các thử nghiệm, phải sử dụng các gói thử có dạng hình hộp chữ nhật; kích thước và khối lượng của các gói thử, bao gồm cả bao gói của chúng phải theo quy định trong Bảng 4.
Dung sai cho các gói thử mới phải như sau:
± 2 mm cho các kích thước dài 25 mm đến 50 mm;
± 4 mm cho các kích thước dài 100 mm đến 200 mm, và
± 2 % đối với khối lượng.
Bảng 4 – Kích thước và khối lượng của gói thử
Kích thước mm |
Khối lượng g |
50 x 100 x 100 |
500 |
50 x 100 x 200 |
1000 |
Các gói sau có thể được sử dụng làm vật liệu điền đầy để hoàn thành việc chất tải cho tủ: |
|
25 x 100 x 200 |
500 |
Do tần suất sử dụng và áp lực chất tải (hàng), gói thử có thể thay đổi các kích thước và khối lượng. Hàng năm phải kiểm tra các gói thử ít nhất một lần để phù hợp vớt các dung sai tuổi thọ sau. Khi một gói thử vượt quá một trong các dung sai thì phải được thay thế.
a) Tổn thất khối lượng: – 5 %.
b) Trên giấy bao gói: không có lỗ nhìn thấy được.
c) Thay đổi về các kích thước dài:
1) ± 4 mm đối với các kích thước 25 mm và 50 mm;
2) ± 8 mm đối với các kích thước 100 mm và 200 mm.
Mỗi gói thử phải có vật liệu độn hoặc điền đầy và giấy bao gói.
Vật liệu điền đầy chứa trong mỗi 1 000 g:
– 230,0 g oxyethylmethylcellulose,
– 764,2 g nước,
– 5,0 g natri clorua, và
– 0,8 g para-chlorometa-cresol.
Điểm đóng băng của vật liệu này là – 1 °C (đặc tính nhiệt của nó tương ứng với đặc tính nhiệt của thịt bò nạc). Giá trị entanpy 285 kJ/kg phải tương ứng với nhiệt độ (-1 ± 0,5) °C (xem Hình 6, Bảng 5 và Bảng 6).
Nên bổ sung khoảng 4 % nước để bù cho sự bay hơi trong quá trình chuẩn bị vật liệu độn (điền đầy).
Giấy bao gói: Một tờ chất dẻo hoặc bất cứ vật liệu thích hợp nào khác có tính chất tương tự sao cho có thể bỏ qua sự trao đổi hơi ẩm với môi trường xung quanh: độ phát xạ bề mặt bằng hoặc lớn hơn 0,9 ở 25 °C. Tổng độ dày tối đa là 1,0 mm. Sau khi điền đầy giấy bao gói được làm kín.
Sự tương ứng của thành phần vật liệu của các gói với các đặc tính nêu trên nên được nhà cung cấp hoặc một phòng thử nghiệm độc lập kiểm tra xác nhận.
CHÚ DẪN:
X Nhiệt độ, °C
Y Entanpy riêng, kJ/kg
Hình 6 – Các đặc tính nhiệt của gói thử
Bảng 5 – Nhiệt độ và entanpy riêng của các gói thử
Nhiệt độ °C |
Entanpy riêng kJ/kg |
– 40 |
0 |
– 30 |
19 |
– 25 |
28 |
– 20 |
39 |
– 18 |
43 |
– 16 |
49 |
– 14 |
55 |
– 12 |
63 |
– 10 |
73 |
– 9 |
79 |
– 8 |
85 |
– 7 |
93 |
– 6 |
102 |
– 5 |
114 |
– 4 |
129 |
– 3 |
152 |
– 2 |
194 |
– 1 |
285 |
0 |
297 |
+ 10 |
334 |
+ 20 |
371 |
Bảng 6 – Nhiệt độ và độ tăng entanpy riêng của các gói thử
Dải nhiệt độ °C |
Độ tăng của entanpy riêng kJ/kg |
– 30 đến – 20 |
20 ± 2 |
+ 10 đến + 20 |
37 ± 4 |
– 30 đến + 20 |
352 ± 7 |
5.3.1.5 Các gói M và tuổi thọ
Một số gói 500 g (500 mm x 100 mm x 100 mm) quy định trong 5.3.1.4 phải được trang bị cho phép đo nhiệt độ được lắp các cảm biến nhiệt độ ở tâm hình học của các gói và tiếp xúc trực tiếp với vật liệu điền đầy. Phải có sự đề phòng thích hợp để giảm tới mức tối thiểu sự dẫn nhiệt ngoại lai và tránh bất cứ khả năng lọt vào nào của không khí từ các lỗ trong giấy bao gói cho đến cảm biến nhiệt độ để có thể tạo ra sự oxy hóa và tổn thất khối lượng của vật liệu điền đầy. Các gói này được gọi là gói M (xem Hình 7).
Do tần suất sử dụng và áp lực chất tải (hàng), gói có thể thay đổi các kích thước và khối lượng. Hàng năm phải kiểm tra ít nhất một lần tất cả các gói M để phù hợp với các dung sai tuổi thọ quy định trong 5.3.1.4. Các kết quả kiểm tra phải được ghi lại cho từng lô các gói M. Khi một gói M vượt quá một trong các dung sai thì phải được thay thế.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 7 – Gói M
5.3.1.6 Phương pháp khác để điền đầy các gói thử
Có thể sử dụng phương pháp điền đầy khác cho các gói thử có các kích thước được thể hiện trong Bảng 4 và khối lượng riêng (480 ± 80) kg/m3, trừ các hàng và các cột trên mặt cắt ngang có chứa các gói M.
Gói thử này có thể là một hộp được làm bằng chất dẻo có khối lượng riêng bất kỳ và chiều dày danh nghĩa 1 mm. Không được sử dụng vật liệu xenlulô hoặc vật liệu bọt. Hộp không được có bất cứ các phần nhô ra nào có thể gây ra sự tách ly theo chiều thẳng đứng của các gói thử trong một chồng gói thử. Các mặt đối diện phải rất song song và gờ đúc phải được giảm tới mức tối thiểu. Các mối nối hoặc mối ghép không được tạo ra các phần nhô đủ để gây ra các khe hở không khí đáng kể giữa các gói liền kề.
Màu sắc cũng khá quan trọng, nếu quá tối sẽ bị ảnh hưởng của bức xạ nhiệt của môi trường xung quanh; tuy nhiên, màu phấn như màu hồng nhạt, xanh nhạt hoặc màu lục nhạt không có ảnh hưởng đáng kể trong môi trường xung quanh bình thường.
Các chất chứa trong hộp phải là nước được trộn với 0,08 % para-chlorometa-cresol và 0,5 % natri clorua, ngậm trong vật vật liệu xốp như bọt biển tự nhiên, bọt chất dẻo hoặc bọt xenlulô.
5.3.1.7 Dụng cụ, thiết bị đo và độ chính xác đo
Tất cả các phép đo phải được thực hiện bằng các dụng cụ đã được hiệu chuẩn.
– Các phép đo nhiệt độ phải được thực hiện tới độ chính xác ± 0,8 °C. Các nhiệt độ khí hậu (nhiệt độ môi trường) phải được đo bằng các cảm biến được lắp ở tâm của các hình trụ bằng đồng cứng mạ thiếc hoặc bằng hợp kim đồng – kẽm có khối lượng 25 g và có diện tích ngoài nhỏ nhất (đường kính = chiều cao = xấp xỉ 12,5 mm).
Đặc biệt là đối với thử nghiệm tủ được sử dụng để nối với một hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp, phải thực hiện các phép đo nhiệt độ của môi chất lạnh thứ cấp tới độ chính xác ± 0,1 °C (xem 5.3.6.2.2).
– Thông lượng sáng trên một mét vuông phải được đo tới độ chính xác ± 10 %.
– Các áp suất phải được đo tới độ chính xác ± 1 %.
– Độ ẩm tương đối phải được đo tới độ chính xác ± 3 đơn vị có trị số tính bằng phần trăm.
– Điện năng tiêu thụ phải được đo tới độ chính xác ± 2 % (xem 5.3.5).
– Các phép đo khoảng thời gian phải được thực hiện tới độ chính xác ± 1 % hoặc chính xác hơn. Phải kiểm tra tất cả các nhiệt độ sau mỗi khoảng thời gian 60 s.
Khoảng thời gian cho các phép đo lưu lượng khối lượng của môi chất lạnh, nhiệt độ vào/ra và áp suất ở đầu vào và áp suất hút phải là 20 s (xem 5.3.6.2).
– Tốc độ không khí phải được đo bằng dụng cụ dùng cho phòng thử nghiệm có độ chính xác 10 % hoặc ± 0,03 m/s, lấy giá trị nào lớn hơn, và độ nhạy nhỏ nhất 0,03 m/s trong phạm vi từ 0 m/s đến 1,5 m/s trong dòng nằm ngang ở nhiệt độ của cấp môi trường đã lựa chọn.
– Lưu lượng khối lượng phải được đo tới độ chính xác ± 1 % (xem 5.3.6).
5.3.2 Chuẩn bị tủ thử và các quy trình thử chung
5.3.2.1 Lựa chọn tủ, lắp đặt và bố trí trong phòng thử
Mỗi tủ lạnh bày hàng dự định được thử, trừ nguyên mẫu ban đầu, phải được lựa chọn từ kho dự trữ hoặc dây chuyền sản xuất và phải đại diện cho kết cấu và điều chỉnh.
Tủ, bao gồm cả tất cả các bộ phận cấu thành cần cho hoạt động bình thường phải được lắp ráp, lắp đặt và bố trí như được lắp đặt cho sử dụng và phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất. Tất cả các phụ tùng được lắp cố định cho sử dụng bình thường phải có tại các vị trí tương ứng của chúng.
Tủ phải được định vị trí như sau (xem Hình 8):
– X ≥ 1,5 m và B ≥ 0,5 m đối với các tủ thẳng đứng có cửa kính có chiều dài nhỏ hơn 1,6 m và các tủ nằm ngang kín;
– X = 2 m và B ≥ 1 m đối với tất cả các tủ khác;
– Y ≥ 1,5 m đối với các tủ thẳng đứng hở và các tủ kết hợp có nóc hở, được xác định là các họ tủ VC1, VC2, VC3, VF1, VF2, YC1, YC2, YF1, YF2, YM5, YM6 (Xem TCVN 9982-1:2018 (ISO 23953-1:2015), Phụ lục A);
– Y ≥ 0,8 m đối với các tủ nằm ngang, các tủ thẳng đứng có cửa kính và các tủ kết hợp có cửa kính trên nóc, được xác định là các họ tủ HC1, HC2, HC3, HC4, HC5, HC6, HF1, HF3, HF4, HF5, HF6, VC4, VF4, YC3, YC4, YF3, YF4, YM7, YM8 (xem TCVN 9982-1:2018 (ISO 23953-1:2015), Phụ lục A);
– A ≥ 0,8 m
nên sử dụng A = Y khi A ≥ 1,5 m;
– C ≥ chiều cao của tủ + 0,5 m (đối với các tủ thẳng đứng).
Tủ phải được đặt bên trong phòng thử vuông góc với hai tường kỹ thuật theo cách thức là khoảng cách A (và tương ứng là Y) đo tại hai đầu của tủ là bằng nhau với dung sai ± 4 mm cho mỗi mét chiều dài tủ.
Đối với các tủ được đặt dựa vào tường và để kiểm tra sự vận hành của các tủ có tổ ngưng tụ gắn liền một cách chính xác theo 5.3.2 hoặc sự ngưng tụ hơi nước theo 5.3.4, phải đặt một vách ngăn thẳng đứng tựa vào mặt sau của tủ hoặc cách mặt sau một khoảng dp theo quy định của nhà sản xuất [xem Hình 8 và Hình 9].
Đối với tất cả các tủ thẳng đứng và nửa thẳng đứng, có tổ ngưng tụ gắn liền, nếu dòng không khí nóng từ dàn ngưng đi ngang qua dòng không khí của phòng thử, từ phía trước ra phía sau tủ, thì cần sử dụng bộ phận làm lệch dòng khí lắp đặt như thể hiện trên Hình 9, tạo ra một kênh dẫn giữa phía sau tủ và panen thẳng đứng. Kênh dẫn này phải đóng kín ở phía mặt trước hướng ra dòng không khí xả của phòng thử và mở ra ở phía đối diện. Phía trên kênh dẫn cũng phải đóng kín ngang bằng với chiều cao của tủ.
Khoảng cách dp giữa mặt sau của tủ và panen thẳng đứng do nhà sản xuất quy định (xem Hình 9).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
dp Khoảng cách vách ngăn do nhà sản xuất quy định
1 Tường bên kỹ thuật – lỗ xả không khí của phòng thử
2 Tường bên kỹ thuật – lỗ không khí hồi về phòng thử
3 Vách ngăn thẳng đứng cho tủ ở sát tường có cùng một chiều dài và chiều cao như của tủ
a Các dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
Hình 8 – Vị trí của tủ trong phòng thử
CHÚ DẪN:
dp Chiều sâu của kênh dẫn không khí phía sau
H Chiều cao của kênh dẫn không khí phía sau bằng chiều cao tủ
l Chiều dài của kênh dẫn không khí phía sau bằng chiều dài tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc).
Hình 9 – Kích thước và vị trí của kênh dẫn không khí phía sau
Đối với các tủ kiểu phích cắm nằm ngang, không yêu cầu phải có kênh dẫn phía sau.
CHÚ THÍCH: Thông thường, công suất của các tủ nằm ngang thấp hơn nhiều so với công suất của các tủ thẳng đứng.
Không khí ấm của dàn ngưng có thể được dòng không khí của phòng thử cuốn đi theo.
Chuyển động của dòng không khí trong phòng thử phải song song với đường trục dọc theo 5.3.2.2.
Chiều của dòng không khí ấm của dàn ngưng nên cùng chiều với dòng không khí của phòng thử và không ngược chiều với dòng không khí này.
Nếu yêu cầu này không thể thực hiện được do kết cấu của tủ, dòng không khí của dàn ngưng nên đi ngang qua chiều dày không khí của phòng thử (xem Hình 10).
CHÚ DẪN:
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều dòng không khí của dàn ngưng
Hình 10 – Không khí dàn ngưng cùng với dòng không khí của phòng thử, hoặc đi ngang qua, nhưng không ngược chiều với dòng không khí của phòng thử
5.3.2.2 Chuyển động của không khí
Phải có chuyển động của không khí. Chuyển động của không khí phải song song tới mức có thể thực hiện được với mặt phẳng cửa trưng bày của tủ và đường trục dọc. Chiều dài của tủ được xác định là kích thước dài nhất theo chiều ngang của cửa trưng bày. Với tủ lạnh bày hàng được tắt, tốc độ không khí tại ba điểm dọc theo đường được chỉ ra trên Hình 11 phải là m/s.
Đối với các tủ kín với các nắp hoặc cửa có bản lề sao cho đường trục quay vuông góc với đường trục dọc của tủ thì chiều của dòng không khí phải sao cho chuyển động của không khí song song với mặt phẳng cửa trưng bày của tủ và không khí đi vào tủ khi cửa hoặc nắp được mở.
Đa số các cửa hoặc nắp phải mở để cho không khí đi vào tủ. Nếu các cửa hoặc nắp có thể có bản lề trái và phải không khác nhau thì tất cả các cửa phải mở theo cùng một chiều.
Phải kiểm tra chuyển động của không khí phòng thử trong quá trình thử để bảo đảm rằng phòng thử được vận hành đúng. Phương pháp kiểm tra do tổ chức có thẩm quyền thử nghiệm quyết định.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
A-A Đường để đo tốc độ của không khí
X-X Đường chuẩn nối đầu mút của phần trên và đầu mút của phần dưới của tủ
1 Vị trí có thể có của tổ ngưng tụ
a Các dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
Hình 11 – Chuyển động của không khí
5.3.2.3 Chất tải cho tủ
5.3.2.3.1 Quy định chung
Tủ phải được chất tải với các gói thử và các gói M (xem 5.3.1.4 và 5.3.1.5) tới giới hạn tải như minh họa trên các Hình 12 đến Hình 27. Các gói này phải được đưa trước tới nhiệt độ bằng nhiệt độ mong đợi trong quá trình thử.
Nên sử dụng các gói 1 000 g và các gói 500 g.
Để hoàn thành việc chất tải, sử dụng các gói thử có kích thước sau làm vật liệu độn (điền đầy):
– 25 mm x 100 mm x 200 mm.
Các gói thử phải được sắp xếp sao cho tạo thành mức ngang bằng nhau.
Mỗi diện tích giá được làm lạnh phải được chất tải với các gói thử được sắp xếp sao cho chúng tạo thành các hàng với chiều dài 200 mm dọc chiều sâu của tủ theo chiều của dòng không khí trong tủ.
Phải để một khe hở 25 mm ± 5 mm giữa các hàng gói và liền kề với các thành đầu mút bên trong của tủ.
Cho phép sử dụng các vách ngăn có chiều dày xấp xỉ 25 mm để định vị các gói với điều kiện là chúng có ảnh hưởng nhỏ nhất đến dòng không khí bình thường và có độ dẫn nhiệt nhỏ nhất.
Các đường theo chiều dài, bất cứ các không gian còn lại nào phải được điền đầy bằng các gói thử để thu được một hoặc hai hàng điều chỉnh có chiều rộng đo được từ 100 mm đến 300 mm.
Theo chiều sâu, bất cứ không gian còn lại nào có chiều rộng nhỏ hơn 25 mm phải được điền đầy bằng các tấm ngăn thẳng đứng bằng gỗ, được đặt ở khoảng giữa dọc theo không gian giữa hai gói M.
Đối với các tủ có mặt trước di động hoặc các tủ có nhiều tầng có chiều cao chất tải trên 500 mm (xem Hình 26) có thể sử dụng một số tải bằng gỗ. Không quy định chiều dày của mỗi lớp.
VÍ DỤ: Các mảnh gỗ dán bằng gỗ sồi ở bên ngoài được sơn vecni có khả năng chịu nước tốt có kích thước 200 mm dày 50 mm được đặt theo chiều sâu chất tải.
Có thể sử dụng các lưới kim loại để đỡ gói thử chất tải trên các hàng gói M và các hàng lân cận.
Đối với các tủ kiểu roll-in, nếu không có quy định nào khác trong sổ tay/hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc được ghi trong tủ, các gói và tải bằng gỗ phải được chất tải trên các palet tiêu chuẩn Châu Âu (1200 x 800 x 144) mm hoặc, nếu không áp dụng được, trên một khay tương tự có cùng một chiều cao. Nên phủ trên bề mặt của palet một tờ chất dẻo hoặc bìa cactông sao cho các gói có thể được chất tải một cách chính xác.
Nếu tủ được thiết kế để sử dụng các xe lăn bảo quản đặc biệt thì các xe lăn (hoặc giá lăn) này phải được sử dụng cho thử nghiệm. Trong trường hợp này, phải sắp xếp các gói M như quy định trên Hình 26, nhưng bên trong các xe lăn.
CHÚ THÍCH: Chỉ có thể chất tải thực phẩm dễ hỏng cho các giá trên đỉnh (nóc) của kiểu tủ này.
5.3.2.3.2 Chiều cao chất tải
Chiều cao chất tải của các giá được làm lạnh phải như sau:
a) Đối với các tủ nằm ngang, chiều cao chất tải phải bằng chiều cao được xác định bởi giới hạn chất tải với dung sai mm (xem Hình 12 và các Hình 14 đến Hình 19).
b) Đối với các tủ thẳng đứng có tối thiểu là hai giá được làm lạnh chồng lên, chiều cao chất tải phải bằng chiều cao tự do giữa các giá được làm lạnh trừ đi 25 mm, với dung sai mm (xem các Hình 20 đến Hình 24 và Hình 26).
c) Đối với tất cả các tủ dự định dùng cho các thực phẩm dễ hỏng không thích hợp cho sự xếp chồng nhiều lớp, chiều cao chất tải bằng 100 mm (ví dụ, xem các Hình 13 và Hình 25).
d) Đối với các tủ đông thẳng đứng kín, chiều cao chất tải phải bằng một nửa chiều cao tự do lớn nhất của giá chất tải với dung sai mm (xem Hình 27).
CHÚ THÍCH: Ý nghĩa của “dự định dùng cho các thực phẩm dễ hỏng không thích hợp cho sự xếp chồng nhiều lớp” là các thực phẩm được trưng bày trên các giá nghiêng, ở đó không thể thực hiện được mức chất tải vượt quá 100 mm. Kiểu chất tải này cũng có thể được sử dụng cho các giá nằm ngang. Nhà sản xuất nên chỉ ra giới hạn chất tải trong tài liệu kỹ thuật và cũng quy định kiểu chất tải được sử dụng cho thử tủ.
5.3.2.3.3 Các vị trí của gói M
Các gói M phải được đặt ở vị trí được thể hiện trên các bản vẽ tủ (xem các Hình 12 đến Hình 27).
5.3.2.3.3.1 Mặt cắt dọc
Đối với các chiều dài tủ nhỏ hơn hoặc bằng 700 mm, các gói M phải được định vị trong hai mặt cắt ngang chất tải sao cho đường trục của gói M được bố trí cách thành đầu mút một khoảng 75 mm.
Đối với các chiều dài tủ lớn hơn 700 mm, một mặt cắt ngang thứ ba phải được đặt ở giữa dọc theo chiều dài tủ, với dung sai 75 mm. Khi tủ bao gồm cả bất cứ kết cấu cơ khí nào ở vùng trung tâm của tủ thì các gói M của mặt cắt ngang thứ ba này và được định vị sát vào panen mặt sau phải được dịch chuyển về phía lỗ xả không khí của buồng thử 325 mm.
5.3.2.3.3.2 Mặt cắt ngang
Đối với tất cả chiều sâu của giá, các gói M phải được bố trí vào hai mặt cắt dọc sao cho đường trục của các gói M ở vị trí cách panen phía sau 50 mm và cách giới hạn chất tải mặt trước 50 mm (xem các Hình 20 đến 27).
Đối với tất cả các sàn lạnh dưới đáy, các gói M phải được bố trí vào hai mặt cắt dọc sao cho đường trục của các gói M ở vị trí cách panen phía sau 50 mm và cách giới hạn chất tải mặt trước 50 mm (xem các Hình 12 đến Hình 27).
Thêm nữa, đối với các chiều sâu của sàn đáy được làm lạnh có chiều dài lớn hơn 550 mm, một mặt cắt dọc thứ ba phải được đặt ở giữa ngang qua chiều sâu của sàn đáy với dung sai:
– d/2 mm từ phía lỗ xả không khí đối với các tủ có làm lạnh cưỡng bức bằng không khí (xem các Hình 12 đến Hình 14, Hình 16a) và b) và các Hình 20 đến Hình 27), hoặc
– d/2 ± 50 mm đối với các tủ được làm lạnh bằng đối lưu tự nhiên có trang bị hai dàn bay hơi hoặc có bố trí đối xứng (xem các Hình 17 đến Hình 19), hoặc
– d/2 mm từ phía dàn bay hơi đối với các tủ được làm lạnh bằng đối lưu tự nhiên khác (xem Hình 15).
Theo chiều cao, đối với các sàn đáy và mỗi giá được làm lạnh, các gói M phải được bố trí vào các lớp tải dưới và trên. Khi khoảng cách giữa các đường trục của các gói M lớn hơn 400 mm, phải đưa vào lớp gói M khác (xem Hình 26).
Đối với các tủ có nhiều giá chồng lên nhau, gói M sẽ được bố trí vào các vị trí như sau (xem các Hình 20 đến Hình 27):
– Vào trong thân tủ;
– Vào giá phía trên tủ;
– Vào giá trên cùng;
– Vào các giá khác bắt đầu từ giá phía trên cùng.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 12 – Tủ lạnh bày hàng tự phục vụ có làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (nằm ngang, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 13 -Tủ lạnh bày hàng tự phục vụ có làm lạnh bằng không khí cưỡng bức dùng cho thực phẩm dễ hỏng (nằm ngang, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 14 – Tủ lạnh bày hàng có người phục vụ, có làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (nằm ngang, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 15 – Tủ lạnh bày hàng có người phục vụ, làm lạnh bằng đối lưu tự nhiên (nằm ngang, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
a) Tủ kiểu đảo làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (nằm ngang, hở và kín)
Hình 16 – Tủ kiểu đảo làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (nằm ngang, hở và kín) và tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
b) Tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa
Hình 16 (kết thúc)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
Hình 17 – Tủ kiểu đảo có làm lạnh bằng đối lưu tự nhiên (nằm ngang, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
Hình 18 – Tủ kiểu đảo có nắp kính, sàn đáy phẳng, có và không có các ống được đặt ở đáy (nằm ngang, kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
Hình 19 – Tủ kiểu đảo có nắp kính, sàn đáy có bậc, có và không có các ống được đặt ở đáy (nằm ngang, kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 20 – Tủ lạnh nửa thẳng đứng (2 giá) làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 21 – Tủ lạnh nửa thẳng đứng (3 giá) làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 22 – Tủ lạnh có nhiều tầng (4 giá), có làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (thẳng đứng, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 23 – Tủ lạnh có nhiều tầng (5 giá), có làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (thẳng đứng, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 24 – Tủ lạnh có nhiều tầng (6 giá) làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (thẳng đứng, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
2 Gương
l Chiều dài của tủ
d Chiều sâu của sàn đáy
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 25 – Tủ lạnh có nhiều tầng (2 giá), làm lạnh bằng không khí cưỡng bức dùng cho thực phẩm dễ hỏng (thẳng đứng, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
2 Các lưới
3 Tải gỗ
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
l Chiều dài của tủ
a Dòng không khí song song với mặt phẳng của cửa (theo chiều dọc)
b Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 26 – Tủ lạnh kiểu roll-in và có nhiều tầng (3 giá) có giới hạn tải cao ở sàn đáy, làm lạnh bằng không khí cưỡng bức (thẳng đứng, hở và kín)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Gói M
l Chiều dài của tủ
d Chiều sâu của sàn đáy
h Chiều cao ở giới hạn chất tải
a Chiều của dòng không khí cưỡng bức
Hình 27 – Tủ đông thẳng đứng (4 giá) có cửa kính
5.3.2.4 Chạy rà (thử)
Khi thử một tủ có tổ ngưng tụ ở xa, các điều kiện vận hành cần tuân theo các điều kiện vận hành do nhà sản xuất quy định.
Các bộ điều khiển tự động điều chỉnh được phải được chỉnh đặt sao cho đạt tới cấp nhiệt độ yêu cầu của gói M. Khi bộ điều khiển không điều chỉnh được, tủ cần được thử như cung cấp.
Quy trình xả băng theo khuyến nghị của nhà sản xuất cần được tuân theo. Trước khi bắt đầu các thử nghiệm, phải bật tủ và cho chạy trong thời gian ít nhất là 2 h ở cấp khí hậu quy định, không chứa các gói trong tủ và không có sự vận hành thất thường của hệ thống làm lạnh, của các điều khiển hoặc của các hoạt động xả băng. Nếu không, khoảng thời gian chạy rà cần được tiếp tục cho phù hợp.
Sau khoảng thời gian chạy rà, tủ phải được chất các gói thử và các gói M theo 5.3.2.3 để thử nghiệm.
Sau khi chất tải, tủ phải được vận hành tới khi đạt được các trạng thái ổn định (xem 5.3.2.5) và trong suốt khoảng thời gian thử (xem 5.3.2.6) phòng thử cần được duy trì ở cấp khí hậu mong muốn như quy định trong 5.3.1, trong khi đó các nhiệt độ của các gói M được ghi lại.
5.3.2.5 Trạng thái ổn định
Các nhiệt độ thay đổi theo chu kỳ và độ dài của chu kỳ phụ thuộc vào thời gian giữa hai khoảng thời gian xả băng liên tiếp.
Tủ được xem là vận hành ở các trạng thái ổn định nếu trong khoảng thời gian 24 h, nhiệt độ của mỗi gói M trùng khớp trong phạm vi ± 0,5 °C tại các điểm tương ứng trên đường cong nhiệt độ. Không được phép thay đổi hoặc điều chỉnh cài đặt của phòng thử và của tủ trong khoảng thời gian ổn định.
Đối với các tủ kín, các trạng thái ổn định phải được xác định trước trình tự mở cửa (xem 5.3.3.2) và, nếu tủ được lắp đèn chiếu sáng thì các đèn phải được liên tục để ở trạng thái bật
Đối với các tủ hở có lắp đèn chiếu sáng và tấm che đêm, các trạng thái ổn định đạt được với tủ được mở liên tục với các đèn được liên tục để ở trạng thái bật.
5.3.2.6 Khoảng thời gian thử
Sau khi đạt được các điều kiện ổn định, khoảng thời gian thử không được nhỏ hơn 24 h cho tất cả các loại tủ. Không được phép thay đổi hoặc điều chỉnh cài đặt của tủ trong khoảng thời gian thử.
5.3.2.7 Chiếu sáng và tấm che đêm
5.3.2.7.1 Chiếu sáng
Nếu tủ thử có lắp đèn chiếu sáng, thực hiện các thử nghiệm theo 5.3.3, 5.3.4, 5.3.5 và 5.3.6 như sau:
a) Thứ nhất, để đèn chiếu sáng của tủ ở trạng thái bật liên tục trong 24 h.
b) Thứ hai, để đèn chiếu sáng của tủ ở trạng thái bật trong khoảng thời gian 12 h, tiếp sau là 12 h tắt đèn chiếu sáng.
5.3.2.7.2 Tấm che đêm
Nếu tấm che đêm được trang bị cho các tủ hở, thực hiện các thử nghiệm sau:
a) Thứ nhất, tháo tấm che đêm ra, bật đèn chiếu sáng của tủ liên tục trong 24 h;
b) Thứ hai, tháo tấm che đêm ra, bật đèn chiếu sáng của tủ trong khoảng thời gian 12 h, tiếp sau là 12 h có lắp tấm che đêm và tắt đèn chiếu sáng của tủ.
5.3.2.8 Phụ kiện
Phải tiến hành thử nghiệm bổ sung riêng biệt nếu có lắp các phụ kiện để nâng cao tính năng của tủ và điều này phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm (xem Điều 6).
5.3.2.9 Điều kiện của môi chất lạnh lỏng vào
Nhiệt độ của môi chất lạnh lỏng ở đầu vào tủ không được lớn hơn 10 °C so với nhiệt độ quy định của phòng thử. Trong quá trình thử không được xảy ra tình trạng “khí bốc bay”. Yêu cầu này phải được xác nhận bằng quan sát.
5.3.2.10 Nguồn điện cung cấp
Dung sai của nguồn điện cung cấp phải là ± 2 % đối với điện áp và ±1 % đối với tần số so với các giá trị danh định được ghi trên tấm nhãn hoặc được công bố dưới hình thức khác.
5.3.2.11 Thử nhiều tủ trong cùng một phòng thử
Nếu thử nghiệm nhiều hơn một tủ trong cùng một phòng thử, phải có sự bố trí thích hợp như sử dụng các vách ngăn để bảo đảm rằng các điều kiện môi trường xung quanh mỗi tủ phù hợp với các yêu cầu được quy định trong 5.3.1 đến 5.3.2.
5.3.3 Thử nhiệt độ
5.3.3.1 Điều kiện thử
Tủ phải được bố trí và chất tải phù hợp với 5.3.1 và 5.3.2, được vận hành phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất ở các điều kiện thích hợp với cấp khí hậu của phòng thử theo dự định (xem 5.3.1.3.1), và sau đó được vận hành trong khoảng thời gian thử quy định trong 5.3.2.6, trong quá trình đó phải ghi lại các giá trị đo được. Đèn chiếu sáng và tấm che đêm, nếu có, phải được thao tác theo 5.3.2.7.
5.3.3.2 Tủ kín
Thử nghiệm cho tủ kín phải luôn được thực hiện trên một tủ đầy đủ, bất kể số lượng cửa hoặc nắp. Mỗi cửa hoặc nắp phải được mở cho sử dụng thực phẩm đông sáu lần trong một giờ, trong khi đối với sử dụng thực phẩm lạnh, mỗi cửa hoặc nắp phải được mở mười lần trong một giờ. Các cửa chỉ được sử dụng cho việc bảo dưỡng, làm sạch hoặc chất tải của tủ không được mở trong thử nghiệm này. Khi có nhiều hơn một cửa hoặc nắp gắn liền với tủ được thử, phải sắp xếp trình tự mở các cửa hoặc nắp, nghĩa là, trong trường hợp có hai cửa phục vụ cho thực phẩm đông: cửa 1 ở phút 0, cửa 2 ở phút 5, cửa 1 ở phút 10, cửa 2 ở phút 15 v.v.. Đối với hai cửa phục vụ cho thực phẩm lạnh: cửa 1 ở phút 0, cửa 2 ở phút 3, cửa 1 ở phút 6, cửa 2 ở phút 9 v.v..
Các nắp và cửa có bản lề phải được mở vượt quá góc 60°. Các cửa hoặc nắp trượt phải được mở vượt quá 80 % diện tích lớn nhất có thể mở được.
Để phục vụ thực phẩm đông, cửa hoặc nắp phải được mở trong tổng thời gian là 6 s, trong khi để phục vụ thực phẩm lạnh, cửa hoặc nắp phải được mở trong tổng thời gian 15 s. Trong suốt khoảng thời gian mở cửa này, các cửa hoặc nắp phải được mở vượt quá độ mở nhỏ nhất yêu cầu, tức là 4 s cho phục vụ thực phẩm đông và 13 s cho phục vụ thực phẩm lạnh.
Trước khi bắt đầu khoảng thời gian mở cửa 12 h, mỗi cửa hoặc nắp phải được mở mỗi lần trong 3 min. Khi tủ có nhiều hơn một cửa hoặc nắp, mỗi cửa hoặc nắp phải được mở mỗi lần liên tục trong 3 min.
Trong khoảng thời gian thử, các cửa hoặc nắp phải được mở theo chu kỳ cho 12 h trong 24 h. Chu kỳ mở cửa hoặc nắp 12 h này phải bắt đầu tại lúc bắt đầu của khoảng thời gian thử.
Đối với các tủ kín, chỉ yêu cầu thử nghiệm theo 5.3.2.7.1.b).
5.3.3.3 Tủ kiểu đảo cỏ cửa gió cấp ở giữa
5.3.3.3.1 Phép thử cho các tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa phải xem xét đến các phương án thiết kế sau:
a) Một thân, các bộ phận của hệ thống phân phối không khí (quạt, ống dẫn không khí) và/hoặc hệ thống làm lạnh (dàn bay hơi) được sử dụng cho cả hai mặt của tủ;
b) Một thân, hệ thống phân phối không khí và hệ thống làm lạnh hoàn toàn tách biệt nhau; các mặt của tủ kiểu đảo bằng nhau và đối xứng; tất cả các bộ phận điện (động cơ quạt, các bộ sưởi chống đổ mồ hôi, các bộ sưởi làm tan băng), các dàn bay hơi và các van giãn nở tĩnh nhiệt đều như nhau trong mỗi dung tích được làm lạnh, và hệ thống điều khiển nhiệt độ như hệ thống điều khiển xả băng được lắp đối xứng và hoạt động độc lập trong mỗi dung tích được làm lạnh riêng.
Quy trình thử:
– Đối với phương án thiết kế a)
Hệ thống đường ống phải được tổ chức sao cho toàn bộ tủ được nối với chỉ một thiết bị làm lạnh bởi một đường ống chất lỏng chính và một đường ống hút chính. Mặc dù tủ kiểu đảo có hai bộ phận bốc hơi; có hệ thống đường ống riêng, đường ống hút và đường ống chất lỏng phải được nối với hai đường ống chính bên trong hoặc bên ngoài tủ. Tất cả các giá trị đo nhiệt độ, áp suất và lưu lượng khối lượng của mỗi chất lạnh phải được lấy trên các đường ống chính. Hệ thống đường ống phải được cách nhiệt từ đầu ra của tủ tới các vị trí ở đó thực hiện các phép đo. Cả hai bên của tủ phải được chất tải với các gói M và phải giám sát nhiệt độ từ cả hai bên [xem Hình 28 a)].
– Đối với phương án thiết kế b)
Chỉ có thể thử nghiệm một bên của tủ khi xem tủ như một tủ đơn. Chỉ được chất tải với các gói M và nối với thiết bị làm lạnh cho bên được thử nghiệm [xem Hình 28 b)].
CHÚ DẪN:
1 Các phép đo nhiệt độ và áp suất như đối với một tủ đơn (xem 5.3.6.2.1 và Hình 30)
2 Lưu lượng kế khối lượng đo môi chất lạnh (xem 5.3.6.2.1 và Hình 30)
3 Môi chất lạnh lỏng cấp (xem 5.3.6.2.1 và Hình 30)
4 Hơi môi chất lạnh hồi (xem 5.3.6.2.1 và Hình 30)
5 Tổ ngưng tụ
Hình 28 – Tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa
5.3.3.3.2 Đối với phép đo DEC và REC và các tính toán liên quan (xem 5.3.6), phải quan tâm tới các vấn đề sau.
– Đối với phương án thiết kế b), thử một bên:
tổng giá trị REC bằng hai lần giá trị tính toán cho một bên được thử;
tổng giá trị DEC bằng hai lần giá trị tính toán cho một bên được thử.
– Đối với phương án thiết kế b) thử hai bên, theo phương án thiết kế a).
– Đối với tính toán TDA, xem Hình A.8.
5.3.3.4 Đường cong nhiệt độ của các gói M
Từ các nhiệt độ ghi được của tất cả các gói M, phải vẽ các đường cong sau như một hàm số của thời gian:
Đối với các tủ đông:
1) nhiệt độ của gói M ấm nhất (nghĩa là gói có nhiệt độ đỉnh cao nhất trong thời gian xả băng hoặc mở cửa θah) (xem đường cong a – Hình 29):
2) nhiệt độ trong suốt khoảng thời gian thử T, trừ khoảng thời gian xả băng hoặc mở cửa, thể hiện giá trị thấp nhất cao nhất θal (xem đường cong c – Hình 29 a);
Đối với các tủ lạnh:
3) nhiệt độ của gói M ẩm nhất (nghĩa là gói có nhiệt độ đỉnh cao nhất θah) (xem đường cong a – Hình 29 b);
4) nhiệt độ của gói M lạnh nhất (nghĩa là gói có nhiệt độ thấp nhất nhỏ nhất θb) (xem đường cong b – Hình 29 b).
Tất cả các nhiệt độ gói M khác phải có sẵn dùng để tham chiếu, nếu có yêu cầu.
Trong trường hợp các tủ có nhiều cấp nhiệt độ, các đường cong a, b và c phải được chuẩn bị riêng biệt cho từng cấp nhiệt độ.
CHÚ DẪN:
θ Nhiệt độ
θah Nhiệt độ cao nhất của gói M ấm nhất
θb Nhiệt độ thấp nhất của gói M lạnh nhất [chỉ đối với tủ lạnh; xem 4.2.2 (Bảng 1)]
θal Nhiệt độ trong suốt khoảng thời gian thử T, trừ khoảng thời gian xả băng hoặc mở cửa, thể hiện giá trị thấp nhất cao nhất, xem 4.2.2 (Bảng 1)
t Thời gian
T Khoảng thời gian thử
a Đường cong nhiệt độ của gói M ấm nhất
b Đường cong nhiệt độ của gói M lạnh nhất
c Đường cong nhiệt độ với giá trị thấp nhất cao nhất của tất cả các gói M
Hình 29 – Các đường cong nhiệt độ liên quan của gói M
5.3.3.5 Tính toán nhiệt độ trung bình bình quân
Nhiệt độ trung bình tức thời tại mẫu đo n của tất cả các gói M, θcn (đường cong d trên Hình 30) được biểu thị bởi công thức (1):
Trong đó:
n là chỉ số thời gian cho mẫu đo tức thời;
k là chỉ số cho gói M riêng lẻ;
Kmaxc là số lượng của tất cả các gói M;
(θk)a là nhiệt độ đo được tức thời của gói M thứ k ở mẫu đo n.
Từ các nhiệt độ trung bình tức thời này, sẽ tính được các nhiệt độ trung bình cộng của tất cả các gói M θm cho khoảng thời gian thử theo công thức (2):
Trong đó Nmax là số lượng các mẫu đo được lấy trong khoảng thời gian thử.
Công thức chỉ có giá trị cho các khoảng thời gian không đổi trong khoảng thời gian thử.
CHÚ DẪN:
θ Nhiệt độ
θm Nhiệt độ trung bình bình quân
t Thời gian
T Khoảng thời gian thử
d Đường cong nhiệt độ trung bình cộng của tất cả các gói M
Hình 30 – Nhiệt độ trung bình cộng của tất cả các gói M
Đường cong nhiệt độ trung bình cộng của tất cả các gói M, d, phải được vẽ cùng với các đường cong a, b và c và vẽ riêng biệt cho từng cấp nhiệt độ trong trường hợp tủ có nhiều cấp nhiệt độ.
5.3.4 Thử ngưng tụ hơi nước
5.3.4.1 Điều kiện thử
Tủ phải được bố trí và chất tải phù hợp với 5.3.1 và 5.3.2, được vận hành phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất ở các điều kiện thích hợp với cấp khí hậu quả của phòng thử cho thử tủ (xem Bảng 3) và sau đó được vận hành trong khoảng thời gian thử theo 5.3.2.6. Trong quá trình thử phải ghi lại các giá tự do. Đèn chiếu sáng, tấm hoặc tấm che đêm, nếu có phải được thao tác bằng tay theo 5.3.2.7. Thử nghiệm có thể được thực hiện trong quá trình thử nhiệt độ.
Các bộ sưởi chống ngưng tụ được trang bị có thể được bật và tắt bởi người sử dụng và chúng không được bật, tuy nhiên nếu nước chảy xuất hiện bên ngoài tủ được thử ngưng tụ hơi nước thì phép thử phải được lặp lại với các bộ sưởi chống ngưng tụ được bật.
Trước khi bắt đầu khoảng thời gian thử, tất cả các bề mặt bên ngoài của tủ phải được lau khô cẩn thận bằng vải sạch. Nếu tủ được lắp thiết bị xả băng tự động thì khoảng thời gian thử này phải được lựa chọn trong khoảng thời gian khi sự ngưng tụ hầu như có thể xảy ra.
5.3.4.2 Kết quả thử
Tủ phải được xem là đáp ứng yêu cầu nếu báo cáo thử chỉ ra rằng trong khoảng thời gian thử không có dấu hiệu hơi nước ngưng tụ tiếp xúc trực tiếp hoặc đã nhỏ giọt trên bất cứ gói thử nào và – tùy theo phương pháp được sử dụng để phát hiện sự ngưng tụ hơi nước – với điều kiện là đã đạt được các kết quả sau:
a) Tất cả các bề mặt của tủ, dù là bề mặt liền kề hoặc các bề mặt khác không được có hơi ẩm bởi phương tiện cách ly, thông gió hoặc sấy nóng để duy trì nhiệt độ trên điểm sương đối với cấp khí hậu quy định (Bảng 3);
b) Các bề mặt bên trong, khi có thể thực hiện được không được có sự tích tụ hơi ẩm hoặc nước đá;
c) Các gương có thể bị mờ có chu kỳ trong quá trình xả băng trở nên trong bởi sự bay hơi khi trở về chu kỳ làm lạnh.
5.3.4.3 Biểu thị kết quả
Trong khoảng thời gian thử, các vùng bề mặt bên ngoài có phủ sương, giọt nước hoặc nước chảy phải được vẽ phác và được ký hiệu bằng các chữ cái tương ứng F, D và R. Phải có hình vẽ phác được mã hóa để chỉ ra diện tích lớn nhất và mức độ ngưng tụ xuất hiện trong quá trình thử trên tất cả các bề mặt; phải sử dụng mã được thể hiện trên Hình 31.
CHÚ DẪN:
F Phủ sương/mờ
D Giọt nước
R Nước chảy
Hình 31 – Mã ngưng tụ
5.3.5 Thử điện năng tiêu thụ
5.3.5.1 Điều kiện thử
Tủ phải được bố trí và chất tải phù hợp với 5.3.1 và 5.3.2, được vận hành phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất ở các điều kiện thích hợp với cấp khí hậu của phòng thử cho thử tủ (xem Bảng 3), và sau đó được vận hành trong khoảng thời gian thử theo 5.3.2.6, trong quá trình thử phải ghi lại các giá trị đo. Đèn chiếu sáng và tấm che đêm, nếu có, phải được thao tác bằng tay theo 5.3.2.7.
Thử nghiệm có thể được thực hiện trong quá trình thử nhiệt độ.
5.3.5.2 Tủ được lắp tổ ngưng tụ gắn liền
Đối với các tủ có tổ ngưng tụ gắn liền, điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày (DEC) bằng tổng năng lượng tiêu thụ hàng ngày (TEC), vì nó bao gồm cả điện năng tiêu thụ của tổ ngưng tụ. Điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày (REC) không được xác định cho các tủ này.
Đo TEC, bao gồm cả điện năng tiêu thụ của tổ ngưng tụ, được tính bằng kilô oát giờ trong khoảng thời gian 24 h, tần số chuyển mạch bật/tắt của máy nén và thời gian chay tương đối (tỷ số giữa thời gian chạy và toàn bộ khoảng thời gian của chu kỳ đo, trừ thời gian xả băng), với tất cả các bộ phận sử dụng điện năng được bật.
5.3.5.3 Tủ có tổ ngưng tụ ở xa
Đối với các tủ có tổ ngưng tụ ở xa, DEC không bao gồm REC, giá trị này được xác định phù hợp với 5.3.6.
Chỉ đo DEC của tủ với tất cả các bộ phận sử dụng điện năng được bật.
DEC ghi được cho mỗi thử nghiệm phải là tổng số của toàn bộ điện năng do tủ tiêu thụ trong khoảng thời gian thử khi không có thiết bị điều khiển, đối với hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp, bao gồm cả năng lượng tiêu thụ của bơm CPEC.
CHÚ THÍCH: Nếu, vì lý do kỹ thuật, quá khó để đo riêng biệt công suất của từng bộ phận, thì có thể sử dụng DEC được đo trực tiếp hoặc công suất tiêu thụ bởi bất kỳ nhóm các bộ phận đơn lẻ.
5.3.6 Đo tốc độ làm lạnh khi tổ ngưng tụ ở xa tủ
5.3.6.1 Điều kiện thử
5.3.6.1.1 Quy định chung
Tủ phải được định vị và chất tải phù hợp với 5.3.1 và 5.3.2, được vận hành phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất ở các điều kiện thích hợp với cấp khí hậu của phòng thử cho thử tủ (xem Bảng 3), và sau đó được vận hành trong khoảng thời gian thử theo 5.3.2.6. Trong quá trình thử phải ghi lại các giá trị đo. Đèn chiếu sáng và tấm che đêm, nếu có, phải được thao tác bằng tay theo 5.3.2.7.
Thử nghiệm có thể được thực hiện trong quá trình đo nhiệt độ.
Hệ thống làm lạnh phải được nối với tủ như được cho dưới đây.
Đo nhiệt độ môi chất lạnh ở đầu vào và đầu ra khi sử dụng các cảm biến nhiệt độ được lắp trực tiếp vào trong ống hoặc được lắp vào trong các túi hoặc được kẹp chặt giữa đường ống và một ống măng sông thu hồi nhiệt được khoét lỗ bằng đồng trên các đường ống vào và ra được bố trí cách vách tủ không lớn hơn 150 mm [(xem Hình 32 a) và 33 a)].
Khi sử dụng các cặp nhiệt điện hoặc các dụng cụ tương tự, dây dẫn của cảm biến phải được bố trí sao cho loại trừ được các ảnh hưởng bên ngoài đối với dây dẫn, bằng cách sử dụng ống cách ly.
Các cảm biến nhiệt độ, dây dẫn nối và đường ống phải được cách ly khỏi đầu ra của tủ ít nhất là 150 mm vượt ra ngoài các điểm đo.
Phải lắp một dụng cụ đo lưu lượng (lưu lượng kế) ở đường ống cung cấp chất lỏng vào tủ để đo lưu lượng khối lượng của môi chất lạnh lỏng.
Phải lắp một kính kiểm tra chất lỏng ở đường ống dẫn chất lỏng ở phía cuối dòng và, nếu cần thiết ở phía đầu dòng của lưu lượng để kiểm tra trạng thái không có hơi nước của môi chất lạnh được cung cấp cho tủ trong khoảng thời gian thử.
Cảm biến nhiệt độ phải được lắp như đã nêu ở trên hoặc ở khoảng cách (150 ± 10) mm phía đầu dòng (phía trước) lưu lượng kế chất lỏng với đường ống được bọc cách nhiệt ở ít nhất là 150 mm phía đầu dòng từ cảm biến tới đầu vào của lưu lượng kế.
Phải thực hiện phép đo áp suất ở đầu ra của tủ đối với các hệ thống làm lạnh kiểu nén và ở cả đầu vào và đầu ra đối với các hệ thống làm lạnh kiểu trực tiếp ở vị trí cách tủ ít hơn 150 mm.
Tốc độ làm lạnh cần thiết đối với tủ phải được xác định từ các giá trị đọc nhiệt độ, áp suất và lưu lượng với độ chính xác ± 5 %.
5.3.6.1.2 Điều kiện thử riêng cho các tủ được nối với các hệ thống làm lạnh kiểu nén
Hệ thống làm lạnh được bố trí ở cách xa tủ phải được nối với tủ phù hợp với Hình 32 a).
Hệ thống làm lạnh được lựa chọn cho thử nghiệm phải có khả năng vận hành như sau:
– Với môi chất lạnh ở áp suất hoặc nhiệt độ bay hơi bão hòa được sử dụng ở đầu ra của tủ do nhà sản xuất quy định;
– Với môi chất lạnh lỏng không có hơi được cấp ở đầu vào tủ ở nhiệt độ không lớn hơn 10 °C so với nhiệt độ quy định của phòng thử, hoặc cấp môi chất lạnh lỏng được làm quá lạnh khi được quy định.
Trong cả hai điều kiện, nhiệt độ của chất lỏng phải được công bố.
Có thể lắp đặt một dàn bay hơi dầu ở đường xả của máy nén để giảm tới mức tối thiểu hàm lượng dầu của môi chất lạnh.
5.3.6.1.3 Điều kiện thử riêng cho các tủ được nối với các hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp
Hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp phải được nối với tủ được sử dụng cho hệ thống này phù hợp với Hình 33 a).
Hệ thống làm lạnh phải có khả năng cung cấp môi chất lạnh lỏng thứ cấp ở nhiệt độ và lưu lượng do nhà sản xuất quy định.
Trong quá trình xả băng và vận hành theo chu kỳ, môi chất lạnh thứ cấp tuần hoàn qua các van nhánh.
5.3.6.2 Xác định tốc độ làm lạnh
5.3.6.2.1 Tủ được nối với hệ thống làm lạnh kiểu nén
Xem Hình 33 a).
Tốc độ làm lạnh tức thời tính bằng kilô oát được xác định theo công thức (3):
ɸn = qm (h8 – h4) (3)
Đối với mỗi thời điểm đo riêng, trong đó n chỉ mẫu đo (ɸn = 0 kW trong thời gian dừng và xả băng).
Kích thước tính bằng milimét
Hình 32 – Tủ được nối với hệ thống làm lạnh kiểu nén
c) Biểu đồ entanpy áp suất thể hiện các điểm tham chiếu cho Hình 32 b)
CHÚ DẪN:
1 Đầu vào của máy nén 2 Đầu ra của máy nén 3 Vị trí của kính kiểm tra (mắt ga) trạng thái lỏng quá lạnh phía trước lưu lượng kế. 3′ Kính kiểm tra, tùy chọn đối với trạng thái lỏng quá lạnh sau lưu lượng kế 4 Điểm đo ở đầu vào tủ 5 Đầu vào của bộ phận giãn nở 6 Đầu ra của bộ phận giãn nở và đầu vào của bộ bay (bốc) hơi 7 Đầu ra của dàn bay hơi và đo độ quá nhiệt của dàn bay hơi 8 Điểm đo ở đầu ra của tủ 10 Dụng cụ đo lưu lượng khối lượng môi chất lạnh 11 Trao đổi nhiệt của hơi chất lỏng, nếu có 12 Tủ |
13 Bộ phận giãn nở 14 Bộ bay (bốc) hơi 15 Máy nén 16 Dàn ngưng 17 Bình chứa chất lỏng 20 Cách nhiệt (vượt qua cảm biến nhiệt độ ít nhất là 150 mm) 21 Tới bộ ghi nhiệt độ 22 Ống tuần hoàn môi chất lạnh 23 Túi nhiệt bằng đồng để lắp cảm biến nhiệt độ (phải được chứa đây glyxêrin hoặc chất lỏng tương tự a Môi chất lạnh lỏng cấp b Hơi môi chất lạnh hồi c Vách tủ |
Hình 32 (kết thúc)
5.3.6.2.2 Tủ được nối với hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp
Xem Hình 33.
Tốc độ làm lạnh tức thời tính bằng kilô oát được xác định theo công thức (4):
ɸn = qm [(c0 x θ0) – (ci x θi)] (4)
đối với mỗi thời điểm đo riêng, trong đó n chỉ mẫu đo (ɸn = 0 kW trong thời gian dừng và xả băng).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Lưu lượng kế 2 Bộ ghi nhiệt độ 3 Kính kiểm tra (mắt ga) 4 Cách nhiệt (chờm qua cảm biến nhiệt độ ít nhất là 150 mm) 5 Ống tuần hoàn môi chất lạnh 6 Túi nhiệt bằng đồng để lắp cảm biến nhiệt độ (phải được chứa dày glyxêrin hoặc một chất lỏng tương tự) 7 Bộ trao đổi nhiệt |
8 Tủ 9 Van ở đầu vào: mở trong quá trình làm lạnh, đóng trong quá trình dừng hoặc xả băng 10 Van ở đầu ra: đóng trong quá trình làm lạnh, mở trong quá trình dừng hoặc xả băng a Chất tải lạnh lỏng cấp b Chất tải lạnh lỏng hồi c Vách tủ |
Hình 33 – Tủ được nối với hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp
5.3.6.3 Phương pháp
5.3.6.3.1 Quy định chung
Tổng của các tốc độ làm lạnh tức thời ɸn, tính bằng kilô oát trong 24 h được cho như sau.
Tổng mức thoát nhiệt (làm lạnh), Qtot, tính bằng kilô oát giờ (xem các Hình 34 đến Hình 36):
trong đó ɸn = 0 kW trong thời gian dừng và xả băng.
ɸ24 Khi báo cáo tốc độ làm lạnh cho hệ thống lạnh kiểu nén và kiểu gián tiếp cần cho các thông số sau:
ɸ24 tốc độ làm lạnh cần thiết cho lắp đặt nhiều tủ trong các điều kiện phòng thử nghiệm, tính bằng kilô oát;
ɸ24-deft tốc độ làm lạnh để tính toán năng lượng tiêu thụ của tủ trong các điều kiện phòng thử nghiệm, tính bằng kilô oát.
5.3.6.3.2 Xác định các tốc độ làm lạnh
Xem các Hình 34 đến Hình 36.
Tốc độ làm lạnh cần thiết cho lắp đặt một tủ đơn, ɸrun có thể được tính toán bằng trung bình cộng của các tốc độ làm lạnh tức thời ɸn chỉ trong thời gian chạy (trun):
Tốc độ làm lạnh cần thiết cho lắp đặt nhiều tủ ɸ24 có thể được tính toán bằng trung bình cộng của các tốc độ làm lạnh tức thời trong cả một ngày, bao gồm các thời gian chạy, dừng và xả băng (trun, tstop và tdeft):
Tốc độ làm lạnh để tính tiêu thụ năng lượng cho tủ ɸ24-deft phải được tính bằng trung bình cộng của các tốc độ làm lạnh tức thời cả ngày trừ thời gian xả băng (tdeft), nghĩa là chỉ trong thời gian chạy và dừng (trun và tstop):
Phải sử dụng giá trị ɸ24-deft trong công thức tính toán REC (xem 5.3.6.3.3).
5.3.6.3.3 Tính toán REC
Điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày của tủ được sử dụng với hệ thống làm lạnh kiểu nén ở xa, RECRC được tính toán từ công thức (9):
với nhiệt độ ngưng tụ không đổi Tc = 308,15 K (35 °C, nhưng tính toán theo độ Kelvin).
Đối với tủ được sử dụng với một hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp, nhiệt độ bay hơi Tmrun của hệ thống làm lạnh kiểu nén thấp hơn nhiệt độ của môi chất lạnh thứ cấp ở đầu vào tủ (θi), và nhiệt độ bay hơi không đo được, phải được tính theo công thức (10):
Hơn nữa, điện năng được bơm tiêu thụ cần cho tuần hoàn môi chất lạnh thứ cấp. Lượng tiêu thụ này không đo được và phụ thuộc vào thiết kế thực tế của mạch môi chất lạnh thứ cấp. Theo quy ước, năng lượng tiêu thụ cho bơm hàng ngày (CPEC), tính bằng kilô oát giờ trong khoảng thời gian 24 h được tính toán khi sử dụng công thức sau với giả thiết độ sụt áp suất trong hệ thống bằng 2,5 lần độ sụt áp suất qua tủ và hiệu suất của bơm là 0,5:
Hệ số t trong công thức trên biểu thị thời gian chạy của bơm tính bằng giờ trong một ngày. Theo quy ước, t được thiết lập như sau:
– Đối với các hệ thống xả băng bằng nước muối nóng; t = 19 (giờ/ngày);
– Đối với tất cả các hệ thống khác, t = 18 (giờ/ngày).
Do thiếu các dữ liệu (đo) thích hợp, các giá trị quy định cho t phải được xem là các giá trị lựa chọn sơ bộ có thể cần phải thay đổi.
Giá trị CPEC như xác định ở trên phải được cộng vào năng lượng tiêu thụ trực tiếp của tủ DEC (xem 5.3.5.3).
Điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày đối với tủ được nối với hệ thống làm lạnh gián tiếp ở xa, RECRI, tính bằng kilô oát giờ trong khoảng thời gian 24 h được tính theo công thức (12):
với nhiệt độ ngưng tụ không đổi Tc = 308,15 K (35 °C).
CHÚ THÍCH: Đối với cả hai hệ thống trực tiếp và gián tiếp, điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày tính được dựa vào thiết bị làm lạnh tiêu chuẩn. Mặc dù năng lượng tiêu thụ thực tế của một thiết bị làm lạnh thường không bằng năng lượng tiêu thụ của thiết bị tiêu chuẩn, có thể chứng minh bằng toán học rằng “thứ tự xếp hạng” của các tủ là như nhau.
5.3.6.3.4 Tính toán TEC
Tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày tính bằng kWh/24h được tính toán theo công thức (13):
TEC = DEC + REC (13)
5.3.6.3.5 Tính toán SEC
Giá trị SEC biểu thị điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày cho tủ lạnh bày hàng được tính theo công thức (14):
SEC = TEC/TDA (14)
CHÚ DẪN:
A 24 h (tham chiếu) B Khoảng thời gian làm lạnh (tham chiếu) C Thời gian chạy (trun) D Thời gian dừng (tstop) E Khoảng thời gian xả băng (tdeft) F Thời gian chạy để báo cáo nhiệt độ bay hơi tối thiểu (trun · 10%) G Nhiệt độ bay hơi |
H Tốc độ làm lạnh tức thời (ɸn) I Tốc độ làm lạnh tổng (Qtot = diện tích dưới biểu đồ). J Giá trị trung bình của nhiệt độ bão hòa dàn bay hơi K Giá trị trung bình của nhiệt độ bão hòa dàn bay hơi trong 10 % cuối cùng của các khoảng thời gian chạy (θmin) M Có lắp tấm che đêm trong 12 h N Không lắp tấm che đêm trong 12 h |
Hình 34 – Chu kỳ làm lạnh – Áp suất bay hơi không đổi – Không theo chu kỳ
CHÚ DẪN:
A 24 h (tham chiếu) B Khoảng thời gian làm lạnh (tham chiếu) C Thời gian chạy (trun) D Thời gian dừng (tstop) E Khoảng thời gian xả băng (tdeft) F Thời gian chạy để báo cáo nhiệt độ bay hơi tối thiểu (trun · 10%) |
G Nhiệt độ bay hơi H Tốc độ làm lạnh tức thời (ɸn) I Tốc độ làm lạnh tổng (Qtot – diện tích nằm dưới biểu đồ). J Giá trị trung bình của nhiệt độ bão hòa dàn bay hơi (θmrun) K Giá trị trung bình của nhiệt độ bão hòa dàn bay hơi trong 10 % cuối cùng của các khoảng thời gian chạy (θmin) |
Hình 35 – Chu kỳ làm lạnh – Theo chu kỳ bao gồm cả ngừng và hút kiệt môi chất lạnh khỏi dàn bay hơi (pump down)
CHÚ DẪN:
A 24 h (tham chiếu) B Khoảng thời gian làm lạnh (tham chiếu) C Thời gian chạy (trun) D Thời gian dừng (tstop) E Khoảng thời gian xả băng (tdeft) F Thời gian chạy để báo cáo nhiệt độ bay hơi tối thiểu (trun · 10%) G Nhiệt độ môi chất lạnh thứ cấp ở đầu ra (θ0) |
H Tốc độ làm lạnh tức thời (ɸn) I Tốc độ làm lạnh tổng (Qot – diện tích nằm dưới biểu đồ). O Nhiệt độ môi chất lạnh thứ cấp ở đầu vào (θi) P Nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp (θ) R Trung bình cộng của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp (θmrun) S Trung bình cộng của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp trong 10 % cuối cùng của các khoảng thời gian chạy (θmin) |
Hình 36 – Chu kỳ làm lạnh với môi chất lạnh thứ cấp theo chu kỳ
6 Báo cáo thử nghiệm
6.1 Quy định chung
Đối với mỗi thử nghiệm được thực hiện, phải đưa ra thông tin chung và các kết quả thử cụ thể như sau.
CHÚ THÍCH: Về thông tin được cho trên tủ, xem 7.2.
6.2 Thử nghiệm ngoài phòng thử
6.2.1 Thử đệm kín của các cửa và nắp
Theo 5.2.1.
Các cửa hoặc nắp phải được bịt kín có hiệu quả.
6.2.2 Các kích thước dài, diện tích và dung tích
Theo 5.2.2.
Xem Bảng 7.
Bảng 7 – Các kích thước dài, diện tích và dung tích
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
Số lượng các chữ số thập phân |
Các kích thước bao ngoài khi lắp đặt |
L, H, W |
mm |
0 |
Các kích thước bao ngoài trong sử dụng |
|
mm |
0 |
Diện tích giá được làm lạnh cho mỗi cấp nhiệt độ được công bố |
|
m2 |
2 |
Diện tích cửa trưng bày |
|
m2 |
2 |
Tổng diện tích trưng bày |
TDA |
m2 |
2 |
Bảo vệ chống hắt hơi, xem Hình 1 |
A + B |
mm |
0 |
6.2.3 Thử không có mùi và vị
(nếu áp dụng)
Xem Phụ lục C.
6.3 Thử nghiệm trong phòng thử
6.3.1 Điều kiện thử chung
Theo 5.3.1.
Xem Bảng 8.
Bảng 8 – Điều kiện cho thử nghiệm trong phòng thử
Điều |
Mô tả |
5.3.1.1 |
Công bố rằng phòng thử, các gói thử, vật liệu điền đầy (độn) (tải bằng gỗ), các gói M và dụng cụ đo được sử dụng phù hợp với 5.3.1, nếu có thay đổi về vật liệu điền đầy trong các gói thử thì phải theo mô tả trong 5.3.1.6. |
5.3.1.3 |
Cấp khí hậu của phòng thử được dự định cho thử tủ và phép thử đã được thực hiện ở cấp khí hậu này. |
6.3.2 Chuẩn bị tủ
Xem Bảng 9.
Bảng 9 – Chuẩn bị tủ cho các thử nghiệm trong phòng thử
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.2.1 |
Vị trí của tủ trong phòng thử khi sử dụng cách trình bày trong Hình 8. |
X, B, Y, A |
mm |
5.3.2.1 |
Đối với các tủ đặt sát tường, định vị vách ngăn thẳng đứng ở mặt sau của tủ. |
dp |
mm |
5.3.2.3 |
Số của hình vẽ theo đó tủ được chất tải. |
|
|
5.3.2.4 |
Phương pháp điều chỉnh nhiệt độ, quá trình xả băng, kết thúc xả băng, chỉnh đặt các thông số và các vị trí của cảm biến. |
|
|
5.3.2.7 |
Phép thử được thực hiện có hoặc không có các tấm che đêm và/hoặc đèn chiếu sáng. |
|
|
5.3.2.8 |
Phép thử được thực hiện có sử dụng phương pháp khác để nạp các gói thử như đã quy định trong 5.3.1.6 hay không. |
|
|
5.3.2.9 |
Khi tổ ngưng tụ ở xa tủ đối với các hệ thống làm lạnh kiểu nén, số hiệu quốc tế của môi chất lạnh (xem TCVN 6739 (ISO 817)). |
|
|
5.3.2.9 |
Khi tổ ngưng tụ ở xa tủ đối với các hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp: |
|
|
thành phần hóa học của môi chất lạnh thứ cấp; |
|
|
|
nồng độ của môi chất lạnh thứ cấp. |
|
|
|
Tính chất vật lý của môi chất lạnh thứ cấp: |
|
|
|
nhiệt dung riêng ở đầu vào / ra của tủ; |
ci/co |
kJ/(kgK) |
|
khối lượng riêng. |
ρ |
kg/m3 |
6.3.3 Thử nhiệt độ
Theo 5.3.3.
Xem Bảng 10.
Bảng 10 – Thử nhiệt độ cho các thử nghiệm trong phòng thử
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.3.1 |
Đối với các tủ có lắp tấm che đêm và/hoặc đèn chiếu sáng, nếu các kết quả là của thử nghiệm “a)” hoặc “b)“ của 5.3.2.7.1 và 5.3.2.7.2 hoặc của cả hai thử nghiệm (cần cung cấp hai bộ kết quả cho trường hợp sau này) |
|
|
5.3.3.2 |
Các đường cong nhiệt độ/thời gian của các gói M ấm nhất và lạnh nhất và các giá trị cực hạn θah, θb và nếu cần thiết θal và sự phân loại tủ (xem 4.2.2, Bảng 1.5.3.3.4 và Hình 29) |
θah θb θal |
°C |
5.3.3.5 |
Các nhiệt độ trung bình bình quân của tất cả các gói M (cũng xem 5.3.3.4 và Hình 30) |
θm |
°C |
5.3.3.4 |
Đối với các hệ thống hiển thị nhiệt độ, vị trí của cảm biến và các giá trị lớn nhất được hiển thị |
|
|
trong các điều kiện vận hành ổn định và |
|
°C |
|
ở thời điểm ấm nhất, trong hoặc ngay sau khoảng thời gian xả băng. |
|
°C |
|
Các điều kiện ở đó hiển thị nhiệt độ bị gián đoạn (ví dụ trong khi xả băng) |
|
|
6.3.4 Thử ngưng tụ hơi nước
Theo 5.3.4.
Xem Bảng 11.
Bảng 11 – Thử ngưng tụ hơi nước
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.4.1 |
Đối với các tủ có lắp tấm che đêm và/hoặc đèn chiếu sáng, ghi rõ các kết quả là của thử nghiệm “a)” hoặc “b)” của 5.3.2.7.1 và 5.3.2.7.2 hoặc của cả hai thử nghiệm. Phải cung cấp hai bộ kết quả thử cho trường hợp sau cùng này |
|
|
5.3.4.1 |
Khi có trang bị bất cứ công tắc điều khiển bằng tay nào cho các bộ sưởi chống ngưng tụ, công tắc này đã được ngắt |
|
|
5.3.4.2 |
Khoảng thời gian quan sát |
|
h |
Các bản vẽ phác được mã hóa như quy định trong 5.3.4.3 |
|
|
6.3.5 Thử điện năng tiêu thụ
Theo 5.3.5.
Xem Bảng 12.
Bảng 12 – Thử điện năng tiêu thụ
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.5.1 |
Đối với các tủ có lắp tấm che đêm và/hoặc đèn chiếu sáng, ghi rõ các kết quả là của thử nghiệm “a)” hoặc “b)” của 5.3.2.7.1 và 5.3.2.7.2 hoặc của cả hai thử nghiệm. Phải cung cấp hai bộ kết quả thử cho trường hợp sau cùng này. |
|
|
5.3.5.2 |
Đối với các tủ có lắp tổ ngưng tụ gắn liền: |
|
|
điện năng tiêu thụ trực tiếp (= tổng điện năng tiêu thụ) |
DEC (TEC) |
kWh/24 h |
|
tần số chuyển mạch bật/tắt của máy nén |
|
|
|
thời gian chạy tương đối |
|
|
|
5.3.5.3 |
Đối với các tủ có tổ ngưng tụ ở xa: |
|
|
|
điện năng tiêu thụ trực tiếp |
DEC |
kWh/24h |
6.3.6 Đo tốc độ làm lạnh khi tổ ngưng tụ ở xa tủ
Theo 5.3.6.
Xem Bảng 13.
Bảng 13 – Đo tốc độ làm lạnh khi tổ ngưng tụ ở xa tủ
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.6.1.1 |
Đối với các tủ có lắp tấm che đêm và/hoặc đèn chiếu sáng, ghi rõ các kết quả là của thử nghiệm “a)” hoặc “b)” của 5.3.1.7.1 và 5.3.2.7.2 hoặc của cả hai thử nghiệm. Phải cung cấp hai bộ kết quả thử cho trường hợp sau cùng này. |
|
|
5.3.6.1.2 Xem các Hình 32, Hình 34 và Hình 35 |
Đối với các hệ thống làm lạnh kiểu nén: |
|
|
Các đường cong và giá trị trung bình của áp suất hút khi sử dụng và nhiệt độ môi chất lạnh ở đầu ra của tủ |
p8 θ8 |
Pa °C |
|
Giá trị trung bình của nhiệt độ bão hòa dàn bay hơi trong thời gian chạy và 10 % cuối cùng của tất cả các khoảng thời gian chạy |
θmrun θmin |
°C °C |
|
Độ quá nhiệt hơi hút trung bình cộng ở đầu ra tủ |
|
°C |
|
Độ quá nhiệt hơi hút trung bình cộng ở đầu ra dàn bay hơi |
|
°C |
|
Đường cong và giá trị trung bình của nhiệt độ chất lỏng ở đầu vào tủ |
θ4 |
°C |
|
Đường cong và giá trị trung bình của lưu lượng khối lượng môi chất lạnh |
qm |
kg/s |
|
5.3.6.1.3 Xem các Hình 33 và Hình 36 |
Đối với các hệ thống làm lạnh gián tiếp: |
|
|
Đường cong và giá trị trung bình của nhiệt độ môi chất lạnh thứ cấp ở đầu vào tủ |
θi |
°C |
|
Đường cong và giá trị trung bình của nhiệt độ môi chất lạnh thứ cấp ở đầu ra tủ |
θ0 |
°C |
|
Giá trị trung bình của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh trong thời gian chạy |
θmrun |
°C |
|
Giá trị trung bình của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp trong 10 % cuối cùng của tất cả khoảng thời gian chạy |
θmin |
°C |
|
Đường cong và giá trị trung bình của lưu lượng khối lượng |
qm |
kg/s |
|
Độ sụt áp suất giữa đầu vào và đầu ra của tủ, ngoại trừ các van không do nhà sản xuất lắp như một bộ phận của tủ |
Pirun – Porun |
Pa |
|
5.3.6.3 |
Các tốc độ làm lạnh cần thiết cho tủ do các phép đo nêu trên: |
ɸrun |
|
Tốc độ làm lạnh chỉ trong thời gian chạy |
|
kW |
|
Tốc độ làm lạnh cả ngày, kể cả thời gian chạy, dừng và xả băng |
ɸ24 |
kW |
|
Tốc độ làm lạnh cả ngày trừ thời gian xả băng |
ɸ24-deft |
kW |
|
Điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày |
REC |
kWh/24h |
|
Tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày |
TEC |
kWh/24h |
|
Điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày |
SEC |
kWh/(24h*m2) |
|
Đối với các tủ cần thiết vận hành theo chu kỳ, thời gian chạy tính bằng phần trăm |
trr |
% |
7 Ghi dấu, ghi nhãn
7.1 Giới hạn chất tải
Mỗi tủ phải được ghi dấu với một hoặc nhiều đường giới hạn chất tải một cách rõ ràng và bền lâu [xem Hình 37 b)], trên mặt bên trong như thể hiện trên Hình 39, để biểu thị giới hạn chất tải. Khi không thể vượt được giới hạn chất tải thì không cần ghi dấu.
Đường giới hạn chất tải phải liên tục [xem Hình 37 a)] hoặc lặp lại ở các khoảng cách [xem Hình 37 b)] để bảo đảm rằng không thể không nhìn thấy được. Các đường vạch dấu riêng lẻ phải có chiều dài tối thiểu là 50 mm và phải chứa ít nhất là một tam giác đều với kích thước cạnh dl nằm trong khoảng giữa 5,5 mm và 15 mm (xem Hình 38).
Khi không thể vạch dấu được một đường giới hạn chất tải trên mặt trong do kết cấu tủ thì phải có bản vẽ phác đường nét bên ngoài chỉ ra giới hạn chất tải được đặt cố định ở vị trí nhìn thấy được và trong sổ tay hướng dẫn của nhà sản xuất.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
a Đường này biểu thị giới hạn chất tải
Hình 37 – Các đường vạch dấu giới hạn chất tải
Kích thước tính bằng milimét
Hình 38 – Các kích thước của đường giới hạn chất tải
Hình 39 – Các vị trí khác nhau của đường giới hạn chất tải
7.2 Tấm nhãn
Mỗi tủ phải có các thông tin sau được ghi nhãn bền vững và dễ đọc ở các vị trí tiếp cận được dễ dàng.
a) Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất hoặc cả hai (không cần thiết phải có cùng một tên như đối với tên của tổ ngưng tụ);
b) Mẫu (model) và số seri của tủ, tổ ngưng tụ gắn liền v.v., hoặc thông tin thích hợp để nhận biết đầy đủ về việc thay thế các chi tiết hoặc bảo dưỡng cần thiết;
c) Mô tả các phụ tùng bên trong của tủ;
d) Tất cả các thông tin liên quan đến cung cấp điện năng sử dụng cho thiết kế tủ;
e) Đối với các tủ có tổ ngưng tụ gắn liền, số hiệu quốc tế của môi chất lạnh (xem TCVN 6739 (ISO 817)) được sử dụng và khối lượng của môi chất lạnh;
f) Đối với các tủ có tổ ngưng tụ ở xa, ghi nhãn phù hợp với TCVN 6104-2 (ISO 5149-2).
7.3 Thông tin do nhà sản xuất cung cấp
Nhà sản xuất phải cung cấp các thông tin sau cho mỗi model tủ.
a) Các kích thước bao ngoài khi lắp đặt;
b) Các kích thước bao ngoài trong sử dụng, bao gồm: khoảng cách, dp, giữa mặt sau của tủ và panen thử thẳng đứng, nếu áp dụng (xem 5.3.2.1);
c) Đối với phân loại tủ dự định (xem TCVN 9982-1 (ISO 23953-1), 3.6.5) và đối với từng loại, cung cấp thông tin sau:
1) Diện tích cửa trưng bày;
2) Tổng diện tích trưng bày (xem Phụ lục A);
3) Diện tích giá được làm lạnh, nếu áp dụng;
4) Tải tối đa cho phép trên các khay và giá và trong các rổ hoặc trên sàn đối với mỗi kiểu sắp xếp chúng trong tủ, tính bằng kg;
5) Điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày (DEC), tính bằng kWh/24h được đo theo phép thử mô tả trong 5.3.5;
6) Điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày SEC, tính bằng kWh/(24h·m2) của tổng diện tích trưng bày;
7) Nếu tổ ngưng tụ không gắn liền với tủ, các thông tin liên quan đến tốc độ làm lạnh theo 5.3.6.
CHÚ THÍCH: Về các cấp nhiệt độ và khí hậu, xem 4.2.2 và 5.3.1.3.1.
8) Đối với các tủ có trang bị tấm che đêm và/hoặc đèn chiếu sáng, nếu các kết quả là cho thử nghiệm “a)” hoặc “b)” của 5.3.2.7.1 và 5.3.2.7.2 hoặc cho cả 2 thử nghiệm, thì trong trường hợp sau phải cung cấp 2 bộ thông tin theo 5), 6), và 7);
9) Vị trí của cảm biến nhiệt độ;
10) Các giá trị cực đại hiển thị trên dụng cụ đo hoặc được đo ở vị trí cảm biến trong các điều kiện vận hành ổn định;
11) Các giá trị cực đại hiển thị trên dụng cụ đo hoặc được đo ở vị trí cảm biến ở thời điểm ấm nhất trong suốt hoặc ngay sau khoảng thời gian xả băng;
12) Các điều kiện khi hiển thị nhiệt độ có thể bị gián đoạn (ví dụ trong khi xả băng).
Phụ lục A
(Quy định)
Tổng diện tích trưng bày (TDA)
A.1 Quy định chung
Tổng diện tích trưng bày (TDA) được xác định bằng tổng các diện tích được chiếu trên mặt phẳng thẳng đứng và nằm ngang từ thực phẩm nhìn thấy được, tính bằng mét vuông. Đối với các tủ có nhiều tầng và nửa thẳng đứng, diện tích hình chiếu trên mặt phẳng nằm ngang được đo từ một mặt phẳng cách mặt đất 1,55 m để tính đến các thực phẩm nhìn thấy được bố trí ở phần phía trước của các giá (xem Hình A.3).
A.2 Đo TDA trong tủ lạnh bày hàng
A.2.1 Tính toán TDA
Tổng diện tích trưng bày được tính theo công thức (A.1):
TDA = (Ho x Loh) + (Hg x Lgh) + (Vo x Lov) + (Vg x Lgv) (A.1)
Trong đó:
H là hình chiếu nằm ngang, tính bằng mét;
V là hình chiếu thẳng đứng, tính bằng mét;
L là chiều dài tủ không có thành đầu mút, tính bằng mét;
chỉ số o là bề mặt hở;
chỉ số g là bề mặt kính;
chỉ số h là nằm ngang;
chỉ số v là thẳng đứng;
chỉ số t là mặt trên;
chỉ số b là sàn đáy;
chỉ số w là thành đầu mút.
CHÚ THÍCH 1: Các thanh ghi giá chưa được xem xét khi tính TDA do tầm nhìn của chúng cũng quan trọng bằng của thực phẩm.
CHÚ THÍCH 2: Các diện tích đục của khung, tay vịn, tay nắm sẽ được trừ đi khi đo đạc.
Các Hình A.1 đến Hình A.9 minh họa tính toán cho các tủ phổ biến nhất có chiều dài 2,5 m.
Kích thước tính bằng mét
Hình A.1 – Tủ nằm ngang có người phục vụ
Kích thước tính bằng mét
Hình A.2 – Tủ kiểu đảo, nằm ngang, hở, ở sát tường
Kích thước tính bằng mét
Hình A.3 – Tủ có nhiều tầng, thẳng đứng và nửa thẳng đứng
Kích thước tính bằng mét
Hình A.4 – Tủ kiểu roll-in, thẳng đứng
Kích thước tính bằng mét
Hình A.5 – Tủ kết hợp có cửa kính trên nóc, đáy hở
Kích thước tính bằng mét
Hình A.6 – Tủ kiểu đảo nằm ngang, hở
Kích thước tính bằng mét
Hình A.7 – Tủ thẳng đứng, có cửa kính
Kích thước tính bằng mét
Hình A.8 – Tủ kiểu đảo ở đầu dãy, nằm ngang, hở
Kích thước tính bằng mét
Hình A.9 – Tủ ở đầu dãy thẳng đứng, có nhiều tầng
Kích thước tính bằng mét
Hình A.10 – Tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa
Phụ lục B
(Tham khảo)
So sánh giữa các điều kiện phòng thử nghiệm và trong bảo quản
Không thể mô phỏng được trong phòng thử nghiệm phạm vi đầy đủ của các điều kiện khí hậu khác nhau và các phương pháp khác nhau cho chất tải trong bảo quản. Vì các lý do này, cần xác định các cấp khí hậu và sự chất tải riêng cho các thử nghiệm trong phòng thử nghiệm để phân loại tủ và thực hiện các so sánh. |
||
Đối với các tủ lạnh bày hàng hở, các kết quả thử trong phòng thử nghiệm không thể chuyển trực tiếp thành các kết quả thử trong bảo quản. |
||
|
Phòng thử nghiệm |
Trong bảo quản |
Chuẩn được xác định bởi: |
TCVN 9982 (ISO 23953) |
Luật của quốc gia có liên quan |
Nhiệt độ của gói M và các cấp tương ứng H2, H1, M2, M1, L3, L2, L1. |
Nhiệt độ của mỗi loại thực phẩm chịu ảnh hưởng của bao gói riêng (các kích thước, vật liệu, độ phát xạ) và quán tính nhiệt. |
|
|
Cùng một chất tải tiêu chuẩn hóa suốt quá trình thử. |
Sự thay đổi chất tải liên tục suốt cả ngày. |
Không gian xung quanh là: |
Cấp khí hậu của buồng thử và các điều kiện ổn định tương ứng (ví dụ, cấp 3: 25 °C, RH 60 %). |
Một số thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm, đặc biệt là giữa ngày và đêm hoặc mùa hè và mùa đông. |
Một sự thay đổi nhỏ của nhiệt độ theo chiều cao của phòng thử. |
Một sự phân tầng rõ rệt của nhiệt độ trong vùng thực phẩm lạnh trong tủ, thuận lợi cho vận hành tủ. |
|
Dòng không khí nằm ngang và liên tục ở 0,2 m/s (0; -0,1) làm nổi bật các điểm yếu của tủ và tạo ra ảnh hưởng mạnh của dòng không khí. |
Một số sự phá vỡ trong thời gian ngắn do khách hàng thực hiện đã gây ra các nhiễu loạn nhỏ vì chúng được phân cách theo thời gian và độ dài. |
|
Sự bức xạ hồng ngoại xác định từ các bề mặt bên trong của phòng thử nghiệm. |
Sự bức xạ hồng ngoại không xác định được từ các bề mặt bảo quản phụ thuộc vào cách nhiệt của kết cấu, sự phân tầng của không khí, kiểu hệ thống chiếu sáng. |
|
Đánh giá tính năng được thực hiện trên: |
Nhiệt độ của gói M khi sự thay đổi nhỏ hơn 0,5 °C sau 24 h ở các điều kiện ổn định. |
Nhiệt độ của các thực phẩm trong tủ; nó có thể phụ thuộc vào nhiệt độ của thực phẩm lúc chất tải; phần lớn phơi ra trước bức xạ hồng ngoại, được khách hàng lấy trước tiên. |
Tốc độ làm lạnh và điện năng tiêu thụ được đo theo TCVN 9982 (ISO 23953). |
Các nhu cầu thực của bảo quản là các con số để tính toán hệ thống làm lạnh và năng lượng tiêu thụ hàng năm, có tính đến các mùa (mùa hạ/mùa đông), chu kỳ của ngày (ban ngày/đêm), khoảng thời gian mở cửa bảo quản. |
Phụ lục C
(Tham khảo)
Thử nghiệm không có mùi và vị
C.1 Chuẩn bị và thử nghiệm
C.1.1 Nhiệt độ môi trường xung quanh
Nhiệt độ môi trường xung quanh phải ở giữa +16 °C và + 30 °C.
C.1.2 Làm sạch
Tủ phải được làm sạch trước khi thử phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất và sau đó được làm sạch bằng nước tinh khiết.
C.1.3 Chỉnh đặt bộ ổn nhiệt
Tủ phải được vận hành trong 48 h, với bộ ổn nhiệt và các thiết bị điều khiển khác được chỉnh đặt phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất trong đó đã cho nhiệt độ yêu cầu theo sự phân loại có liên quan (xem 4.2.2).
C.1.4 Mẫu thử
Các mẫu thử phân tích và kiểm tra cho mỗi tủ hoặc ngăn tủ là:
– 100 ml nước uống được;
– Một lát bơ tươi không ướp muối 75 mm x 35 mm x 5 mm.
Từ mỗi tủ hoặc ngăn tủ trên, ít nhất phải cần đến sáu mẫu thử dùng làm các mẫu thử phân tích và sáu mẫu thử dùng làm các mẫu thử kiểm tra.
Các mẫu thử phân tích phải được đặt trong các đĩa Petri và các mẫu thử kiểm tra phải được đặt trong các hộp kính, các hộp này phải được bít kín.
Trước khi thử, tất cả các đĩa Petri và các hộp được sử dụng cho thử nghiệm phải được làm sạch bằng axit nitric dễ bốc khói và sau đó đưa rửa bằng nước cất tới khi làm sạch mùi hoàn toàn.
Các mẫu phân tích của nước và lỗ phải được đặt không che kín trong tủ hoặc ngăn tủ. Các mẫu kiểm tra trong hộp kính được bít kín được đặt gần các mẫu phân tích.
C.1.5 Khoảng thời gian thử
Các mẫu phân tích và các mẫu kiểm tra phải được để trong tủ đang vận hành với các cửa, nếu có, được đóng và ở các điều kiện nhiệt độ quy định trong 48 h. Sau khoảng thời gian 48 h, các mẫu phân tích phải được che phủ kín.
Lấy các mẫu phân tích và các mẫu kiểm tra ra và để cho ấm lên tới xấp xỉ 20 °C.
C.2 Kiểm tra các mẫu thử
C.2.1 Điều kiện
Phải tiến hành kiểm tra sau 2 h khi các mẫu được lấy ra khỏi tủ với ít nhất là ba kiểm tra viên đã hiểu biết về phương pháp thử.
Mỗi kiểm tra viên phải nhận:
– Hai mẫu thử phân tích của nước,
– Hai mẫu kiểm tra của nước,
– Hai mẫu thử phân tích của bơ, và
– Hai mẫu kiểm tra của bơ.
Các kiểm tra viên không được biết về nhận dạng của các mẫu thử.
Các mẫu thử nước phải được kiểm tra trước các mẫu thử bơ, trừ khi có sự kiểm tra riêng biệt của các kiểm tra viên khác nhau.
Các kiểm tra viên ghi lại bằng văn bản các nhận xét của mình độc lập đối với nhau.
C.2.2 Đánh giá
Phải thực hiện việc đánh giá các mẫu thử phân tích với tham chiếu các thang đo sau:
Dấu hiệu 0: không có mùi lạ hoặc vị lạ
Dấu hiệu 1: hơi có mùi lạ hoặc vị lạ
Dấu hiệu 2: cảm thấy có mùi lạ hoặc vị lạ một cách rõ rệt
Dấu hiệu 3: có mùi lạ hoặc vị lạ một cách rõ rệt
Khi giá trị trung bình của các kết quả riêng trong mỗi đánh giá về mùi và vị vượt quá dấu hiệu 1, phải lặp lại thử nghiệm. Phải thực hiện các yêu cầu sau cho thử nghiệm thứ hai này:
– Xả băng (làm tan băng) của dàn bay hơi:
– Làm sạch tủ hoặc các ngăn của tủ;
– Vận hành tủ rỗng trong một tuần lễ;
– Lặp lại việc xả băng của dàn bay hơi;
– Điều chỉnh nhiệt độ cho thử nghiệm thứ hai về không có mùi và vị.
Phụ lục D
(Quy định)
Thông số đặc trưng năng lượng và tính năng của tủ lạnh bày hàng thương mại
D.1 Phạm vi áp dụng
Phụ lục này hướng để thiết lập các yêu cầu về dữ liệu cho các thông số đặc trưng tiêu chuẩn của các tủ lạnh bày hàng có các tổ ngưng tụ ở xa hoặc được gắn liền. Dự định dùng cho hướng dẫn trong công nghiệp, bao gồm cả nhà sản xuất, kỹ sư, người lắp đặt, nhà thầu và người sử dụng. Các giá trị được báo cáo sử dụng phụ lục này cho phép so sánh năng lượng tiêu thụ riêng (SEC) của các model (mẫu) tủ lạnh bày hàng khác nhau trong cùng một họ sản phẩm, ở cùng một phân loại nhiệt độ sản phẩm và ở cùng điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn. Ngoài ra, sử dụng phụ lục này có thể thực hiện được so sánh năng lượng tiêu thụ riêng của cùng model tủ khi các bộ phận điện thay thế được sử dụng.
Phải sử dụng các định nghĩa dưới đây:
a) Họ sản phẩm
Nhóm các tủ phù hợp với TCVN 9982-1:2018 (ISO 23953-1:2015), Phụ lục A (xem Bảng D.1 dưới đây).
b) Nhiệt độ của sản phẩm
Một trong các phân loại được xác định trong 4.2.2, Bảng 1 của tiêu chuẩn này. Nhiệt độ của sản phẩm thiết lập mức tính năng của tủ lạnh bày hàng.
c) Năng lượng tiêu thụ chống ngưng tụ (AEC)
Tổng năng lượng tiêu thụ hàng ngày được sử dụng trong việc loại bỏ ngưng tụ ở bên ngoài tủ lạnh bày hàng thương mại, điển hình bao gồm năng lượng cho bộ sưởi chống ngưng tụ, tính bằng kW·h mỗi ngày.
d) Năng lượng tiêu thụ cho xả băng (DFEC)
Năng lượng tiêu thụ bởi các bộ sưởi xả băng trong khoảng thời gian xả băng, tính bằng kW·h mỗi ngày.
e) Năng lượng tiêu thụ cho quạt (FEC)
Năng lượng tiêu thụ bởi các động cơ quạt, tính bằng kW·h mỗi ngày.
f) Năng lượng tiêu thụ cho chiếu sáng (LEC)
Năng lượng tiêu thụ bởi các đèn được lắp trong tủ lạnh bày hàng, tính bằng kW·h mỗi ngày.
g) Năng lượng tiêu thụ cho khay hứng nước ngưng dàn bay hơi (PEC)
Lượng năng lượng nhiệt cần thiết để thay đổi sự ngưng tụ từ chất lỏng sang hơi trong khay hứng của hệ thống hút nước tự động của tủ có tổ ngưng tụ gắn liền, tính bằng kW·h mỗi ngày.
h) Năng lượng tiêu thụ cho máy nén (CEC)
Năng lượng tiêu thụ bởi máy nén của tổ ngưng tụ được gắn liền trong tủ lạnh bày hàng, tính bằng kW·h mỗi ngày.
i) Tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày đã sửa đổi (TECR)
Tổng của điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày đã sửa đổi (RECR) với giá trị được tính lại của điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày (DECR) khi các bộ phận điện thay thế được sử dụng trong tủ dành cho kiểu nén ở xa hoặc hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp, tính bằng kW·h mỗi ngày.
j) Năng lượng tiêu thụ cho làm lạnh đã sửa đổi (RECR)
Tổng của điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày (REC) và điện năng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung hàng ngày (RECA) cho từng bộ phận điện thay thế sử dụng trong tủ dành cho kiểu nén ở xa hoặc hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp, tính bằng kW·h mỗi ngày.
k) Điện năng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung hàng ngày (RECA)
Tác động gián tiếp bổ sung của các bộ phận điện thay thế về điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày đối với tủ dành cho kiểu nén ở xa hoặc hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp, tính bằng kW·h mỗi ngày.
l) Thông số đặc trưng tiêu chuẩn đã công bố
Bản công bố các giá trị được gán cho của các đặc tính tính năng, trong các điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn đã nêu, theo đó một thiết bị có thể được chọn cho ứng dụng của nó. Thuật ngữ thông số đặc trưng tiêu chuẩn đã công bố bao gồm cả thông số đặc trưng của tất cả các đặc tính tính năng đã thể hiện trên thiết bị hoặc được công bố trong các quy định kỹ thuật, quảng cáo hoặc tài liệu khác do nhà sản xuất kiểm soát, ở thông số đặc trưng tiêu chuẩn đã nêu.
m) Thông số đặc trưng tiêu chuẩn
Thông số đặc trưng dựa trên các thử nghiệm được thực hiện ở các điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn.
n) Điều kiện thông số đặc trưng
Tập hợp các điều kiện làm việc, dưới các điều kiện này xảy ra một mức các kết quả tính năng duy nhất và chỉ gây ra mức tính năng đó.
o) Điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn
Các điều kiện thông số đặc trưng được sử dụng làm cơ sở so sánh các đặc tính tính năng.
p) Hệ số hiệu quả của máy nén được gắn liền (COP ic)
Tỉ số giữa năng suất lạnh tính bằng oát và giá trị công suất điện đầu vào tính bằng oát tại bất kỳ tập hợp các điều kiện thông số đặc trưng cho trước cho máy nén được gắn liền, tính bằng W/W.
Bảng D.1 – Ký hiệu của các họ tủ lạnh bày hàng
(Phụ lục A (tham khảo) của TCVN 9982-1 (ISO 23953-1)
Ứng dụng |
Nhiệt độ dương |
Nhiệt độ âm |
||
Được sử dụng cho |
Thực phẩm lạnh |
Thực phẩm đông, đông nhanh và kem |
||
Tủ nằm ngang |
Tủ lạnh có người phục vụ và cửa phục vụ hở |
HC1 |
Tủ đông có người phục vụ và cửa phục vụ hở |
HF1 |
Tủ lạnh có người phục vụ và cửa phục vụ hở, có ngăn bảo quản gắn liền |
HC2 |
|
|
|
Tủ lạnh hở, ở sát tường |
HC3 |
Tủ đông hở, ở sát tường |
HF3 |
|
Tủ lạnh kiểu đảo, hở |
HC4 |
Tủ đông kiểu đảo, hở |
HF4 |
|
Tủ lạnh ở sát tường có nắp kính |
HC5 |
Tủ đông ở sát tường có nắp kính |
HF5 |
|
Tủ lạnh kiểu đảo, có nắp kính |
HC6 |
Tủ đông kiểu đảo, có nắp kính |
HC6 |
|
Tủ lạnh có người phục vụ và cửa phục vụ kín |
HC7 |
Tủ đông có người phục vụ và cửa phục vụ kín |
HF7 |
|
Tủ lạnh có người phục vụ và cửa phục vụ kín, có ngăn bảo quản gắn liền |
HC8 |
|
|
|
Tủ thẳng đứng |
Tủ lạnh nửa thẳng đứng |
VC1 |
Tủ đông nửa thẳng đứng |
VF1 |
Tủ lạnh có nhiều tầng |
VC2 |
Tủ đông có nhiều tầng |
VF2 |
|
Tủ lạnh kiểu roll-in (có mặt trước di động) |
VC3 |
|
|
|
Tủ lạnh có cửa kính |
VC4 |
Tủ đông có cửa kính |
VF4 |
|
Tủ kết hợp |
Tủ lạnh có nóc hở, đáy hở |
YC1 |
Tủ đông có nóc hở, đáy hở |
YF1 |
Tủ lạnh có nóc hở, đáy có nắp kính |
YC2 |
Tủ đông có nóc hở, đáy có nắp kính |
YF2 |
|
Tủ lạnh có cửa kính bên nóc, đáy hở |
YC3 |
Tủ đông có cửa kính trên nóc, đáy hở |
YF3 |
|
Tủ lạnh có cửa kính trên nóc, đáy có nắp kính |
YC4 |
Tủ đông có cửa kính trên nóc, đáy có nắp kính |
YF4 |
|
Tủ có nhiều nhiệt độ, nóc hở, đáy hở |
YM5 |
|||
Tủ có nhiều nhiệt độ, nóc hở, đáy có nắp kính |
YM6 |
|||
Tủ có nhiều nhiệt độ, có cửa kính trên nóc, đáy hở |
YM7 |
|||
Tủ có nhiều nhiệt độ, có cửa kính trên nóc, đáy có nắp kính |
YM8 |
|||
R Tổ ngưng tụ ở xa I Tổ ngưng tụ gắn liền A Có người phục vụ S Tự phục vụ H Nằm ngang |
V Thẳng đứng Y Kết hợp C Lạnh F Đông M Nhiều nhiệt độ |
|||
Có thể sử dụng sự phân loại chung như sau: HC1, VF1, YM5. Khi cần thiết, có thể phân loại chính xác hơn, ví dụ RHC1A, IVF1S. |
||||
CHÚ THÍCH: Tủ có người phục vụ chủ yếu là có người phục vụ nhưng có thể là tự phục vụ. Các tủ lạnh có nhiều tầng chủ yếu là tự phục vụ nhưng có thể có người phục vụ. |
D.2 Điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn cho tủ lạnh bày hàng
Điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn được xác định như sau:
a) Thử nghiệm: phù hợp với tiêu chuẩn này;
b) Cấp khí hậu: cấp khí hậu 3: nhiệt độ bầu khô 25 °C; độ ẩm tương đối: 60 %;
c) Điện áp nguồn và tần số: được báo cáo trên tấm nhãn tủ.
CHÚ THÍCH: Nếu tủ không được thiết kế cho cấp khí hậu 3, thì điều kiện thông số đặc trưng cần được công bố rõ ràng.
D.3 Yêu cầu thông số đặc trưng tiêu chuẩn đối với các tủ lạnh bày hàng có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa
D.3.1 Quy định chung
Phần này nhận dạng những dữ liệu cần thiết để tính toán giá trị điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày (SEC) ở các điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn đối với các tủ lạnh bày hàng thương mại có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa từ các dữ liệu đo đạc hoặc từ các dữ liệu tính toán, khi các bộ phận điện thay thế được áp dụng.
Giá trị SEC được xác định bằng công thức (D.1):
SEC = TEC/TDA [kWh/(24h*m2)] (D.1)
Giá trị TDA được tính cho mỗi kiểu (model) tủ theo chỉ dẫn của Phụ lục B của tiêu chuẩn này.
Giá trị TEC là tổng của tổng điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày (DEC) với tổng điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày (REC) và được xác định bằng công thức (D.2):
TEC = DEC + REC [kWh/24h] (D.2)
D.3.2 Đánh giá DEC
Đối với các tủ có tổ ngưng tụ đặt xa thì DEC không bao gồm REC.
Đối với mỗi tủ, giá trị DEC phải được đo với tất cả các bộ phận dùng điện năng được bật.
Giá trị DEC ghi lại cho mỗi lần thử phải là tổng của tất cả điện năng tiêu thụ bởi tủ trong suốt khoảng thời gian thử và được xác định theo công thức (D.3):
DEC = FEC + LEC + AEC + DFEC + PEC + CPEC [kWh/24h] (D.3)
CHÚ THÍCH 1: Giá trị của CPEC được xác định chỉ đối với các tủ dùng để nối với hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp.
CHÚ THÍCH 2: Nếu, vì các lý do kỹ thuật, quá khó khăn để đo từng thành phần công suất, thì có thể sử dụng DEC được đo trực tiếp hoặc công suất tiêu thụ bởi bất kỳ nhóm bộ phận riêng lẻ nào.
D.3.2.1 Đánh giá FEC
Giá trị FEC phải là các dữ liệu đo đạc cho tất cả các động cơ quạt hoặc là các dữ liệu tính toán có sử dụng hiệu suất động cơ:
FEC = (Pf · tf/(1000) (D.4)
Trong đó
Pf = (Pfi · n) (được đo đạc) hoặc
Pf = (Pfo · n)/hm (được tính toán)
Với:
Pf = Công suất của tất cả các quạt, W
tf = Thời gian các quạt bật trong khoảng thời gian 24 h, h
n = Số lượng động cơ quạt
Pfi = Công suất đầu vào của từng quạt riêng lẻ, W
Pfo = Công suất đầu ra quạt đọc trên nhãn, W
hm = Hiệu suất động cơ
D.3.2.2 Đánh giá LEC
Giá trị LEC phải là các dữ liệu đo đạc cho tất cả các đèn chiếu sáng hoặc là các dữ liệu tính toán, sử dụng công thức (D.5) dưới đây:
LEC = (Pli ∙ tl)/(1000) (D.5)
Với:
Pli = Công suất đầu vào của đèn chiếu sáng, W
tl = Thời gian các đèn bật trong khoảng thời gian 24 h, h.
D.3.2.3 Đánh giá AEC
Giá trị AEC phải là các dữ liệu đo đạc cho tất cả các bộ sưởi chống ngưng tụ hoặc là các dữ liệu tính toán, sử dụng công thức (D.6) dưới đây:
AEC = (Pai · ta)/(1000) (D.6)
Với:
Pai = Công suất đầu vào của bộ sưởi chống ngưng tụ, W
ta = Thời gian các bộ sưởi chống ngưng tụ bật trong khoảng thời gian 24 h, h.
D.3.2.4 Đánh giá DFEC
Giá trị DFEC phải là các dữ liệu đo đạc cho tất cả các bộ sưởi xả băng hoặc là các dữ liệu tính toán, sử dụng công thức (D.7) dưới đây:
DFEC = (Pd · td)/(1000) (D.7)
Với:
Pd = Công suất đầu vào của bộ sưởi xả băng, W
td = Thời gian các bộ sưởi xả băng bật trong khoảng thời gian 24 h, h
D.3.2.5 Đánh giá PEC
Giá trị PEC phải là các dữ liệu đo đạc cho tất cả các bộ sưởi khay hứng nước ngưng hoặc là các dữ liệu tính toán, sử dụng công thức (D.8) dưới đây:
PEC = (Pc · fc)/(1000) (D.8)
Với:
Pc = Công suất đầu vào của bộ sưởi khay hứng nước ngưng dàn bay hơi, W
tc = Thời gian các bộ sưởi khay hứng nước ngưng dàn bay hơi bật trong khoảng thời gian 24 h, h.
D.3.2.6 Đánh giá CPEC
Điện năng tiêu thụ cho bơm CPEC được tính toán theo 5.3.6.3.3.
D.3.2.7 Các điện năng tiêu thụ khác
Nếu có các tùy chọn bổ sung làm tăng hoặc giảm đơn vị điện thì chúng phải được ghi vào phần “các tải khác” với tính toán thích hợp về năng lượng tiêu thụ, tính bằng kW·h mỗi ngày.
D.3.3 Đánh giá REC
Điện năng tiêu thụ cho làm lạnh, REC, cho tủ để nối với kiểu nén ở xa hoặc hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp, được tính theo quy định ở 5.3.6.3.3 của tiêu chuẩn này.
D.3.4 Tính toán điện năng tiêu thụ khi sử dụng các bộ phận thay thế
D.3.4.1 Các bộ phận thay thế – Ảnh hưởng đến DEC
Khi tháo hoặc thay một bộ phận điện thì điện năng tiêu thụ của bộ phận thay hoặc thay thế phải được đo hoặc được tính toán theo các công thức (D.4), (D.5), (D.6), (D.7), (D.8) và thông số đặc trưng ghi trên tấm nhãn của bộ phận. Trong trường hợp này, điện năng sử dụng của bộ phận thay hoặc thay thế phải được sử dụng để tính lại DECR bằng sử dụng công thức (D.3) và thay đổi các giá trị (FEC, LEC, AEC, DFEC, PEC hoặc CPEC) tương ứng với giá trị đo/tính toán của bộ phận cụ thể được thay thế.
Khi tính toán năng lượng tiêu thụ của động cơ quạt (FEC) để thay động cơ quạt, thì lưu lượng không khí do tổ hợp tạo ra phải bằng với lưu lượng ban đầu.
Khi tính toán năng lượng tiêu thụ của động cơ bơm (CPEC) để thay bơm, thì lưu lượng và độ giảm áp suất do tổ hợp tạo ra cũng phải bằng với lưu lượng và độ giảm áp suất ban đầu.
D.3.4.2 Các bộ phận thay thế – Ảnh hưởng đến REC
Năng lượng tiêu thụ cho làm lạnh đã sửa đổi (RECR) đối với tủ dự định dùng cho cả hai kiểu nén đặt ở xa và hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp khi sử dụng các bộ phận thay thế, phải được đo hoặc tính toán, chỉ khi bộ phận thay thế được lắp đặt vào phía trong không gian được làm lạnh, là tổng của REC và năng lượng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung (RECA) đối với từng bộ phận:
RECR= REC + ΣRECA (D.9)
Trong đó giá trị của từng năng lượng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung RECA được xác định bằng công thức (D.10):
(D.10)
Với:
Ps = Công suất đầu vào tính toán cho chi tiết thay thế, lắp đặt bên trong không gian được làm lạnh,(W)
Po = Công suất đầu vào tính toán cho chi tiết nguyên gốc, (W)
ts = Thời gian chi tiết thay thế bật trong khoảng thời gian 24 h, (h)
to = Thời gian chi tiết nguyên gốc bật trong khoảng thời gian 24 h, (h)
D.3.4.3 Các bộ phận thay thế – Ảnh hưởng đến TEC
Tổng điện năng tiêu thụ cho làm lạnh đã sửa đổi (TECR) đối với tủ dùng nối với cả kiểu nén đặt xa và hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp khi sử dụng các bộ phận thay thế, là tổng của RECR và giá trị được tính toán lại của điện năng tiêu thụ trực tiếp (DECR) như quy định ở D.3.4.1:
TECR = RECR + DEC (D.11)
D.4 Yêu cầu thông số đặc trưng tiêu chuẩn đối với các tủ lạnh bày hàng thương mại lắp tổ ngưng tụ gắn liền
D.4.1 Quy định chung
Phần này nhận dạng các dữ liệu cần thiết để tính toán giá trị điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày (SEC) ở các điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn đối với các tủ lạnh bày hàng thương mại có các tổ ngưng tụ gắn liền, từ các dữ liệu đo đạc hoặc từ các dữ liệu tính toán, khi các bộ phận điện thay thế được áp dụng.
Giá trị SEC được xác định theo công thức (D.12):
SEC = TEC/TDA [kWh/24h*m2] (D.12)
Giá trị TDA được tính toán cho mỗi kiểu (model) tủ theo chỉ dẫn của Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
Đối với các tủ có tổ ngưng tụ gắn liền, điện tiêu thụ trực tiếp hàng ngày (DEC) bằng tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày (TEC), bởi vì nó bao gồm cả năng lượng tiêu thụ của máy nén. Điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày (REC) không được định nghĩa cho các loại tủ này.
Do đó, DEC được tính bởi:
TEC = DEC [kWh/24h] (D.13)
D.4.2 Đánh giá TEC
Giá trị TEC được ghi lại cho mỗi lần thử phải là tổng của tất cả các bộ phận sử dụng điện năng cho bởi công thức (D.14):
TEC = DEC = FEC + LEC + AEC + DFEC + PEC + CEC (D.14)
Đo TEC, bao gồm cả năng lượng tiêu thụ cho máy nén, đơn vị là kW·h trong khoảng thời gian 24 h, tần số máy nén bật/tắt (on/off) và thời gian chạy tương đối (tỷ số giữa thời gian chạy trên tổng thời gian của chu kỳ đo trừ đi thời gian xả băng), với tất cả các bộ phận sử dụng điện năng được lắp đang bật và bao gồm cả năng lượng tiêu thụ do thải nước băng tan tự động.
CHÚ THÍCH: Nếu, vì lý do kỹ thuật, quá khó để đo riêng biệt công suất của từng bộ phận, thì có thể sử dụng TEC được đo trực tiếp hoặc công suất tiêu thụ bởi bất kỳ nhóm các bộ phận đơn lẻ.
Các giá trị của FEC, LEC, AEC, DFEC và PEC có thể được đánh giá bằng sử dụng các công thức tương ứng (D.4), (D.5), (D.6), (D.7) và (D.8).
D.4.3 Đánh giá CEC
Giá trị CEC phải luôn là dữ liệu đo đạc theo công thức (D.15):
CEC = (Pcpr · tcpr)/1000 (D.15)
trong đó
Pcpr Công suất đầu vào của máy nén, W (giá trị trung bình đo được trong thời gian máy nén chạy);
tcpr thời gian các máy nén bật trong khoảng thời gian 24 h, h.
D.4.4 Tính toán điện năng tiêu thụ khi các bộ phận thay thế được sử dụng trong các tủ lạnh bày hàng thương mại có tổ ngưng tụ gắn liền
Năng lượng tiêu thụ trực tiếp của các bộ phận thay thế phải được đo hoặc tính toán từ thông số đặc trưng ghi trên tấm nhãn của bộ phận đó. Một thay đổi được tính toán trong việc sử dụng năng lượng cho bộ phận thay thế có thể được thay cho việc sử dụng năng lượng của bộ phận được sử dụng trong phép thử năng lượng tổng.
Điện năng tiêu thụ trực tiếp đã sửa đổi với các bộ phận thay thế RDEC là tổng của điện năng tiêu thụ trực tiếp theo hiệu quả về tốc độ làm lạnh mà nó là một phần của điện năng tiêu thụ trực tiếp của máy nén của từng bộ phận sử dụng điện, được xác định theo công thức (D.16):
DECR = DEC + (FECR + LECR + AECR + DFECR + PECR) (D.16)
Trong đó giá trị DEC được xác định theo công thức (D.10) và các giá trị từ các bộ phận thay thế FECR, LECR, AECR, DFECR và PECR có thể được tính theo các công thức sau:
FECR = (Pf · tf · COPic)/1000 |
[kWh/24h] |
(D.17) |
LECR = (Pli · tli · COPic)/1000 |
[kWh/24h] |
(D.18) |
AECR = (Pai · ta · COPic)/1000 |
[kWh/24h] |
(D.19) |
DFECR = (Pd · td · COPic)/1000 |
[kWh/24h] |
(D.20) |
PECR = (Pc · tc · COPic)/1000 |
[kWh/24h] |
(D.21) |
Và hệ số hiệu quả của máy nén gắn liền được tính theo công thức (D.22):
COPic = 3,08 · e(35·0,024·θmrun)/tc (D.22)
Trong đó
tc là trung bình cộng của nhiệt độ ngưng tụ-bão hòa xác định từ áp suất ngưng tụ theo bảng tính chất hơi bão hòa của môi chất lạnh sử dụng, trong suốt thời gian chạy trun, °C.
Các giá trị COP điển hình cho các máy nén kiểu pittông dùng trong tủ có tổ ngưng tụ gắn liền ở các điều kiện vận hành tham chiếu θmrun = – 10°C (lạnh), θmrun = – 35 °C (đông), tc = 35 °C là:
COPic = 1,3 cho tủ đông;
COPic = 2,3 cho tủ lạnh.
CHÚ THÍCH: Các giá trị COP này, điển hình cho máy nén kiểu pittông có thể được sử dụng khi khó đo trực tiếp θmrun do mạch làm lạnh kín không có các van dịch vụ để nối với bộ chuyển đổi áp suất.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] EN 378-1, Refrigerating systems and heat pumps – Safety and environmental requirements – Part 1: Basic requirements, definitions, classification and selection criteria (Hệ thống làm lạnh và bơm nhiệt – Yêu cầu về an toàn và môi trường – Phần 1: Yêu cầu cơ bản, định nghĩa, phân loại và các tiêu chí lựa chọn).
[2] EN 614-1, Safety of machinery – Ergonomic design principles – Part 1: Terminology and general principles (An toàn máy – Các nguyên tắc thiết kế ecgônômic – Phần 1: Thuật ngữ và các nguyên tắc chung).
[3] EN 12830, Temperature recorders for the transport, storage and distribution of chilled, frozen, deep-frozen/quick-frozen food and ice cream – Tests, performance, suitability (Các bộ ghi nhiệt độ cho vận chuyển, bảo quản và phân phối thực phẩm và kem được làm lạnh, đông, đông sâu/đông nhanh – Các thử nghiệm, tính năng, tính thích hợp).